Văn bản khác 485/KH-UBND

Kế hoạch 485/KH-UBND năm 2018 triển thực hiện Nghị quyết 126/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 485/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng An Giang 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 485/KH-UBND

An Giang, ngày 08 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác PCTN đến năm 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác PCTN nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10/12/2015 tại Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND và được UBND tỉnh triển khai thực hiện tại Quyết định số 228/QĐ-UBND ngày 29/01/2016.

- Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Việc thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP gắn liền với việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Kết luận số 21-KL/TW, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 02/10/2014, Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 18/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X). Củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh.

- Kế hoạch này đồng thời là kế hoạch cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến năm 2020 và giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; tiếp nối các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 415/KH-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh; là căn cứ để các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN.

2. Yêu cầu

- Quá trình tổ chức thực hiện phải bảo đảm quán triệt quan điểm, chủ trương, mục tiêu, giải pháp của Đảng và Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý tham nhũng.

- Công tác phòng, chống tham nhũng phải được tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phòng ngừa, có tác dụng răn đe, trừng trị để không thể, không dám và không cần tham nhũng. Góp phần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Các sở, ban, ngành, địa phương phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012, Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 72-KH/TU ngày 02/10/2014, Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 18/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 287/KH-UBND ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X); Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 433/KH-UBND ngày 21/7/2017 của UBND tỉnh về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 13-KH/TU ngày 23/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 526/KH-UBND ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2021; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 13/6/2017 của UBND tỉnh về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN. Tăng cường thực hiện các biện pháp PCTN theo tinh thần Chỉ thị số 1666/CT-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh. Chủ động thực hiện các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng. Xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nhất là các vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. Việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm phải lấy kết quả công tác PCTN là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức.

- Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn công chức, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ

- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thường xuyên rà soát các cơ chế, chính sách để đề xuất, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ.

- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện kịp thời chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và thu nhập khá trong xã hội.

- Kiên quyết xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Không bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo là người địa phương; không đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ. Thực hiện nghiêm việc tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức, viên chức để kiểm tra, xác minh, kết luận khi có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí.

- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện hiệu quả Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05/02/2016; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ. Thực hiện nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng, xử lý nghiêm khắc đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ

- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Quy định số 85-QĐ/TW ngày 23/5/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản về kiểm tra, giám sát kê khai tài sản đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 584-QĐ/TU ngày 10/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc kiểm tra, giám sát việc kê khai, tài sản của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thuộc cấp mình và cấp dưới quản lý; các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập; kiểm soát tài sản thu nhập. Tăng cường công tác kiểm soát, thanh tra, kiểm tra việc triển khai kê khai, công khai, xác minh, xử lý tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là trong một số lĩnh vực có nguy cơ phát sinh tham nhũng: quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, tài chính ngân sách, tài sản công, tổ chức cán bộ... Tăng cường kiểm tra công vụ.

- Tiếp tục thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh; từng bước hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán nhằm phát hiện các hành vi gian lận, trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng...

- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật về quyền tiếp cận thông tin; bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm soát việc thực thi quyền lực trong các hoạt động quản lý nhà nước...

4. Hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham nhũng

- Các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát, tham mưu đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép đầu tư; đầu tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế, an sinh xã hội...

- Thực hiện hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 22/8/2017, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật; đảm bảo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền thông tin về pháp luật của công dân.

- Tổ chức triển khai các văn bản mới được ban hành trong năm 2017 như Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự; Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 18/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Kế hoạch số 29-KH/TU ngày 13/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 433/KH-UBND ngày 21/7/2017 của UBND tỉnh về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Quy định số 85-QĐ/TW ngày 23/5/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 584-QĐ/TU ngày 10/11/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc kiểm tra, giám sát việc kê khai, tài sản của cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên thuộc cấp mình và cấp dưới quản lý; các văn bản quan trọng khác dự kiến ban hành trong năm 2018 như Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi); Luật Tố cáo (sửa đổi)... và các văn bản hướng dẫn thi hành theo phạm vi, thẩm quyền.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về PCTN trong phạm vi quản lý. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác nghiên cứu, phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Kiên quyết loại bỏ những cán bộ tham nhũng ra khỏi bộ máy chính quyền, nhất là trong các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN.

- Sơ kết Chỉ thị số 1666/CT-UBND ngày 17/6/2016 của UBND tỉnh về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng nhằm đánh giá kết quả thực hiện, tháo gở khó khăn, vướng mắc, khắc phục những tồn tại, hạn chế, sửa đổi, bổ sung Chỉ thị phù hợp với thực tiễn và pháp luật phòng, chống sửa đổi.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, hàng năm tập trung chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, nhất ở các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận quan tâm như: đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, ngân hàng, thuế, hải quan, công tác cán bộ... Kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Chú trọng thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra. Tăng cường kiểm tra nội bộ về công tác phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, dư luận đặc biệt quan tâm. Xử lý kiên quyết, nghiêm minh, kịp thời đúng pháp luật về hành vi tham nhũng, tài sản tham nhũng, hành vi bao che, ngăn cản việc chống tham nhũng. Tăng cường mối quan hệ phối hợp, chia sẻ thông tin giữa cơ quan điều tra với cơ quan tiến hành tố tụng trong xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại.

- Tập trung giải quyết kịp thời, có chất lượng các vụ việc tố cáo thuộc thẩm quyền, thông tin phản ánh về tham nhũng; đặc biệt là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện tốt công tác bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng trong tố giác và phát hiện tham nhũng.

- Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định, kiểm định công. Mở rộng xã hội hoá hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ công tác PCTN.

- Nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có chức năng PCTN.

- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.

6. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, đặc biệt là vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, giám sát, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng.

- Phát huy vai trò của cơ quan báo chí, truyền thanh, truyền hình trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của các cơ quan này trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin.

- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, với nội dung có trọng tâm, trọng điểm, hình thức phù hợp với từng đối tượng. Tuyên truyền, quán triệt Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 08-KH/TU ngày 04/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng

Đổi mới phương thức hoạt động, tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị làm công tác PCTN. Xây dựng củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN đảm bảo cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương triển thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Xây dựng Kế hoạch thực hiện đến năm 2020 và Kế hoạch cụ thể hàng năm. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng theo Công văn số 231/TTT-VP ngày 06/06/2017 của Thanh tra tỉnh hướng dẫn thực hiện báo cáo định kỳ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành, địa phương chủ động đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác PCTN. Phối hợp chặt chẽ với Ban Nội chính Tỉnh ủy, Cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân xử lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong quá trình thanh tra.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Đại học An Giang, Trường Chính trị Tôn Đức Thắng, Trường Cao đẳng nghề An Giang, Trường Cao đẳng Y tế An Giang tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

4. Sở Tư pháp tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. Bảo đảm hoàn thành có chất lượng, hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 và kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện rà soát, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý kinh tế - xã hội.

5. Sở Nội vụ thường xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, công vụ. Theo dõi, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện công khai, minh bạch về tuyển dụng, bố trí, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện việc chuyển đổi định kỳ vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05/02/2016. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế. Xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

6. Công an tỉnh nâng cao việc giáo dục, đào tạo về liêm, chính; tập trung đẩy nhanh tiến độ điều tra, xác minh xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng để kịp thời tháo gở các khó khăn, vướng mắc trong xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân chọn một số vụ việc, vụ án điển hình để tổng kết rút kinh nghiệm.

7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài, Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.

8. Đề nghị các cấp ủy đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan truyền thông đại chúng và nhân dân trong tỉnh tham gia thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ về phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước phối hợp chặt chẽ với Thanh tra tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh, góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục IV- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các DN Nhà nước thuộc tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng NC, TH;
- Lưu: P.HCTC.

CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 485/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu485/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/08/2018
Ngày hiệu lực08/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 485/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 485/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng An Giang 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 485/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng An Giang 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu485/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýVương Bình Thạnh
                Ngày ban hành08/08/2018
                Ngày hiệu lực08/08/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 485/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng An Giang 2020

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 485/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng An Giang 2020

                          • 08/08/2018

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 08/08/2018

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực