Văn bản khác 6274/KH-UBND

Kế hoạch 6274/KH-UBND thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 6274/KH-UBND phòng chống vi phạm pháp luật tội phạm thi hành án Quảng Ninh 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6274/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 04 tháng 10 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/2015/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (ban hành kèm theo Quyết định s1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Quán triệt triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo (gọi tắt Nghị quyết số 111) và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 111. Tập trung nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyn biến rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trước hết là ở các thành phố, thị xã; các địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự.

Năm 2016 và những năm tiếp theo, tiếp tục duy trì và hoàn thành vượt các chỉ tiêu đã được đề ra trong các Kế hoạch số 2516/KH-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2012/NQ13 của Quốc hội; Kế hoạch số 1967/KH-UBND ngày 18/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 của Quốc hội và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp đu tranh phòng, chống tội phạm.

2. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhằm huy động sức mạnh của toàn hệ thống chính trị tích cực tham gia phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

3. Kết hp tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật với việc xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2016, tạo đà ngăn chặn, từng bước đẩy lùi vi phạm pháp luật, tội phạm trong những năm tiếp theo.

4. Quá trình thực hiện phải xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể, cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, chính quyền các cấp... để đảm bảo việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình của Thủ tướng Chính phủ được nghiêm túc, đạt kết quả.

II. NHIỆM VỤ

1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Đảng, Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, trọng tâm là: Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới”; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tquốc trong tình hình mới”; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.

2. Triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia vào công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Tập trung đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao thông, đất đai, xây dựng cơ bản, tài nguyên, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính, ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, buôn bán hàng cấm, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm giết người, cướp tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm sử dụng vũ khí nóng, tội phạm do người chưa thành niên thực hiện...

3. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước.

Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm về tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách về công tác phòng, chống tham nhũng. Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi tiền và tài sản tham nhũng; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm về kinh tế, tham nhũng, thu hi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay từ khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến cơ quan điều tra xem xét việc khởi tố, điều tra xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan điu tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.

4. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gn với công tác đào tạo, bi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy, công tác cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng để phòng ngừa tội phạm phát sinh từ các đối tượng này.

5. Nâng cao chất lượng công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, phát hiện triệt phá các băng, nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đu thú; không đhình thành, tái hình thành các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điu tra, xử lý tội phạm; chp hành nghiêm quy định của pháp luật về giữ, bắt, tạm giữ, tạm giam; hạn chế đến mức thấp nhất số người bị tạm giữ hình sự sau đó chuyển xử hành chính vì hành vi không cấu thành tội phạm.

6. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; bảo đảm các tố giác và tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức đều được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố, điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo tiến độ, thời gian giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, không để khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, cơ quan, tổ chức, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp bảo vệ người tố giác tội phạm; xử lý nghiêm người lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để kích động, gây rối an ninh, trật tự.

7. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ. Chủ động triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.

8. Tập trung triển khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự; phấn đấu giảm số người bị kết án phạt tù còn trốn ngoài xã hội; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ, hạn chế các trường hợp phạm nhân chết do đánh nhau, tự sát, vi phạm pháp luật trong Trại tạm giam, nhà tạm giữ. Chấm dứt tình trạng để lại số phạm nhân tại trại tạm giam, nhà tạm giữ không đúng tỷ lệ và mức án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Phối hợp chặt chẽ với Tòa án nhân dân, Viện kim sát nhân dân các cấp bảo đảm các trường hợp được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đặc xá, rút ngắn thời gian thử thách của án treo, giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế đúng mục đích, yêu cầu theo quy định của pháp luật.

9. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Kế luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI). Thường xuyên tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, nhằm phát hiện những bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đi, bổ sung kịp thời. Chuẩn bị tốt, bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai thi hành nghiêm túc có hiệu quả các luật, Bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.

10. Bố trí dự toán ngân sách hợp lý hỗ trợ đầu tư về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Tòa án, Viện kim sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Xây dựng, nâng cấp Trại tạm giam, nhà tạm giữ đã xuống cấp hoặc quá tải, chưa đủ diện tích giam giữ và nhà thi hành án đối với người bị kết án tử hình. Đầu tư xây dựng đủ các kho vật chứng, phòng hỏi cung có trang bị thiết bị ghi âm, ghi hình có âm thanh và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

11. Tập trung khắc phục tình trạng thiếu cán bộ tư pháp, nhất là ở cấp huyện và cấp xã; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các sai phạm, tiêu cực; đổi mới công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, giáo dục chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tư pháp. Củng cố tổ chức bộ máy cán bộ trong hệ thống thi hành án dân sự, kiện toàn cán bộ quản lý, cán bộ tư pháp đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức cơ quan thi hành án hình sự các cấp, nhất là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; bảo đảm 100% cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện có cán bộ chuyên trách theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành án hình sự ngoài phạt tù.

12. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo, thống kê đảm bảo nghiêm túc, chính xác, đúng quy trình, quy định của pháp luật.

13. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm giữa Quảng Ninh với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc nhằm chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người... trong điều kiện Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, nhất là tham gia TPP, FTA, cộng đồng ASEAN. Thực hiện tt công tác tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chp hành hình phạt tù với các nước đảm bảo phù hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới.

III. GIẢI PHÁP

1. Công an tỉnh tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền chỉ đạo huy động sức mạnh tng hợp cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia trong công tác phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết số 111 đã đề ra; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, địa phương và xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc triển khai thực hiện.

2. Triển khai, thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành; tiếp tục rà soát hệ thống văn bản pháp luật và chủ động sửa đi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật theo thẩm quyền, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

3. Đi mới, đy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa”; kịp thời khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm. Nâng cao vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, nghiện ma túy... Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của lực lượng an ninh cơ sở nhất là lực lượng Công an xã, bảo vệ dân ph; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp các lực lượng Công an, Quân đội, Biên phòng với các sở, ban, ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đcao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa phương, vai trò nòng cốt, xung kích của các đoàn th, tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình trong việc quản lý, giáo dục thanh, thiếu niên không vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ và ngân hàng. Hoạt động thanh tra, kim toán phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình; kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan thanh tra phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; chịu trách nhiệm về các quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật các trường hợp rõ ràng có dấu hiệu tội phạm mà sau đó Cơ quan điu tra phát hiện bỏ lọt tội phạm và khởi tố, xử lý hình sự.

5. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật công vụ; nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, cán bộ thanh tra. Thường xuyên kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời xử lý nghiêm minh người mắc sai phạm, tiêu cực. Tăng cường đu tư trang bị và kiện toàn các đơn vị chuyên trách đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chng vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án ở cơ sở.

6. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh và phát sinh vi phạm pháp luật và tội phạm.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Trách nhiệm chung

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể khẩn trương tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án đã được đề ra; Thủ trưởng các đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án thuộc lĩnh vực của ngành, địa phương theo dõi, quản lý. Hàng năm, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết này và các Chương trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012, Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013, Nghị quyết số 96/2015/QH13 ngày 26/6/2015, báo cáo gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tập hợp báo cáo chung của Tỉnh.

2. Trách nhim cthể

2.1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác đảm bảo ANTT, cải cách tư pháp theo quy định; tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; tham mưu UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người giai đoạn 2016-2020; Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030; tham gia xây dựng và triển khai đề án nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; Đề án chuyển hóa địa bàn trọng đim, phức tạp về trật tự an toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu về phòng ngừa nghiệp vụ, phát hiện, điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, thi hành án hình sự.

- Chỉ đạo Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, chủ động, tích cực điu tra, khám phá kịp thời các loại tội phạm; bảo đảm chất lượng, tỷ lệ xử lý tin báo, tố giác tội phạm; kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về giữ, bt, tạm giữ, tạm giam; chn chỉnh việc đình chỉ điều tra không đúng pháp luật đtránh oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; tiếp tục trin khai có hiệu quả các biện pháp chng bức cung, dùng nhục hình; tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham gia các vụ án theo quy định của pháp luật; tăng cường phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và giải quyết các vụ án còn vướng mắc, không để tồn đọng kéo dài ảnh hưởng đến công tác đấu tranh, phòng chng tội phạm. Chỉ đạo cơ quan thi hành án hình sự tăng cường phi hợp với các cơ quan thi hành án dân sự trong việc: Thu, nộp, quản lý tài sản, tin, giy tờ của người phải thi hành án dân sự là phạm nhân và trả tài sản, tiền, giấy tờ cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chuẩn bị tốt các điều kiện cn thiết khác đtriển khai, thi hành có hiệu quả các luật, Bộ luật đã được Quốc hội thông qua liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, giữ gìn an ninh, trật tự. Triển khai các giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ cho đội ngũ điều tra viên, cán bộ, chiến sĩ làm công tác thi hành án hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; kiên quyết loại bỏ khỏi bộ máy những cán bộ yếu kém về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ; xem xét, điều chuyển biên chế phù hợp cho các địa phương xảy ra nhiều án, tránh áp lực quá nhiều công việc dẫn đến oan, sai, bỏ lọt tội phạm.

2.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật; theo dõi, đôn đốc việc triển khai các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) mới được ban hành; rà soát các văn bản QPPL có liên quan để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các đạo luật mới được ban hành. Nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản QPPL, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý sai phạm. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, tổng hợp báo cáo kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong toàn tỉnh.

2.3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động triển khai thực hiện quyết liệt các giải pháp đnâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về thi hành án dân sự.

2.4. Thanh tra tỉnh tăng cường thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm 100% các vụ việc khi thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khởi t, điu tra theo quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm đi với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tới tham nhũng thông qua công tác thanh tra. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan tng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị chuyên trách về phòng, chng tham nhũng. Hàng năm, chun bị báo cáo Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh việc xử lý, kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan tới tham nhũng thông qua công tác thanh tra.

2.5. Cục Hải quan tỉnh tập trung đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại theo chức năng nhiệm vụ của Ngành Hải quan; tiếp tục nâng cao năng lực cho lực lượng Hải quan làm nhiệm vụ chuyên trách đấu tranh phòng chống ma túy và thực hiện tt Quy chế phi hp giữa Công an, Bộ đội Biên phòng, Vùng 1 Cảnh sát biển và Cục Hải quan tỉnh trong đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy tại địa bàn biên giới, cửa khẩu và trên biển. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.6. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho tỉnh về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, thường xuyên phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế, tình trạng trốn thuế, nợ thuế; phối hợp với Cơ quan điều tra giải quyết, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tham mưu trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, giữ gìn an ninh, trật tự từ ngân sách tỉnh. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ninh chủ trì, phi hợp với các sở, ban, ngành tăng cường công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực tin tệ và ngân hàng; thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra trong giải quyết, xử lý người phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng, nhất là việc áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chng tu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi theo quy định của pháp luật.

2.9. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phòng, chng vi phạm pháp luật, tội phạm và thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết s111 và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nht là địa bàn tuyến biên giới, hải đảo, trên biển. Chỉ đạo lực lượng vũ trang toàn tỉnh tích cực tham gia các mặt công tác phòng, chống tội phạm, phòng chng ma túy và các loại tệ nạn xã hội nơi đơn vị đóng quân. Tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ vũ khí, vật liệu nổ. Tham gia giải quyết, xử lý những vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra ở địa bàn.

2.10. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và bán hàng đa cấp theo đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.11. Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phi hp với Sở Giao thông vận tải chủ trì, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong nhân dân; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải và giảm tai nạn giao thông.

2.12. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường; làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm, tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

2.13. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu.

2.14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tập trung làm tốt công tác quản lý lao động, đổi mới công tác cai nghiện ma túy; phòng, chống tệ nạn xã hội; dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong hình phạt tù, người bị mua bán, người sau cai nghiện, đặc biệt đối với người chưa thành niên. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm tai nạn lao động và giảm tệ nạn xã hội.

2.15. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát về cán bộ có chức danh tư pháp, trên cơ sở đó đề xuất bố trí đủ biên chế cho các cơ quan tư pháp, đồng thời bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ tư pháp theo quy định; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2.16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ chất lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi...; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.17. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương trin khai quyết liệt các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ tài nguyên, khoáng sản và môi trường; chịu trách nhiệm cùng với các địa phương thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật về lĩnh vực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi trường.

2.18. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương chịu trách nhiệm quản lý theo đúng quy định của nhà nước đối với mạng Internet (nhất là các mạng xã hội) và mạng viễn thông để đấu tranh, ngăn chặn, đy lùi kịp thời và xử lý nghiêm việc cung cấp những thông tin không lành mạnh, văn hóa phẩm độc hại; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về báo chí. Chỉ đạo tăng cường công tác thông tin, tuyên truyn, ph biến pháp luật nhm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thn đu tranh phòng chng vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhân dân.

2.19. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.20. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước về xây dựng, đẩy mạnh công tác thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý.

2.21. Đnghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp, đảm bảo thực hiện quyền công tố, làm tốt công tác kiểm sát xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; kim sát chặt chẽ các hoạt động điều tra, kịp thời đề ra yêu cầu điều tra đchống bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; phát hiện kịp thời và yêu cầu xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Đánh giá đầy đủ tình hình vi phạm pháp luật trong các hoạt động tư pháp; thống kê, phân tích tội phạm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa tội phạm thuộc trách nhiệm của Viện kim sát. Phối hợp với Cơ quan điều tra và Tòa án nhân dân trong công tác điều tra, truy tố, xét xử; tăng cường lựa chọn những vụ án điểm đưa ra xét xử lưu động phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, răn đe tội phạm.

2.22. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh tiếp tục đẩy mạnh việc tranh tụng tại phiên tòa; bảo đảm việc giải quyết, xét xử và ra bản án, quyết định đúng pháp luật, nhất là đối với các vụ án dân sự, hành chính. Nâng tỷ lệ hòa giải thành các vụ việc dân sự và tăng số vụ án hình sự xét xử lưu động. Chịu trách nhiệm báo cáo đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và chất lượng của đội ngũ Hội thẩm nhân dân.

2.23. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 111 và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ ở địa phương, trong đó trọng tâm là mục tiêu kiềm chế sự gia tăng của vi phạm pháp luật và tội phạm; giảm tai nạn giao thông.

2.24. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp phối hợp với các cấp chính quyền trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa, phát hiện tố giác tội phạm, nhm nâng cao ý thức chp hành pháp luật của hội viên, đoàn viên và nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh trật tự xã hội ở địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Nghị quyết số 111 và Chương trình của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo cùng với Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thểtổ chức trin khai, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung đã đề ra (Kế hoạch triển khai gửi UBND tỉnh, qua Công an tỉnh trước 15/10/2016).

2. Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo chấn chỉnh công tác báo cáo, thống kê việc xử lý vi phạm hành chính, xử lý tố giác, tin báo tội phạm và điu tra xử lý tội phạm, công tác thi hành án đảm bảo kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc đánh giá, hoạch định chính sách, pháp luật về các nội dung công tác này; định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo, đánh giá kết quả việc thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp.

3. Giao Công an tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, đánh giá trách nhiệm của các Sở, ngành, địa phương trong việc triển khai, thực hiện các nội dung trên; định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch này.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (để báo cáo)

- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo và CVNCTH/VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
10b, KH22

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyn Đức Long

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6274/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu6274/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/10/2016
Ngày hiệu lực04/10/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6274/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 6274/KH-UBND phòng chống vi phạm pháp luật tội phạm thi hành án Quảng Ninh 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 6274/KH-UBND phòng chống vi phạm pháp luật tội phạm thi hành án Quảng Ninh 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu6274/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýNguyễn Đức Long
                Ngày ban hành04/10/2016
                Ngày hiệu lực04/10/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTrách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Kế hoạch 6274/KH-UBND phòng chống vi phạm pháp luật tội phạm thi hành án Quảng Ninh 2016

                  Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 6274/KH-UBND phòng chống vi phạm pháp luật tội phạm thi hành án Quảng Ninh 2016

                  • 04/10/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/10/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực