Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND

Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang

Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang đã được thay thế bởi Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND Bãi bỏ 08/2012/NQ-HĐND lập Quỹ quốc phòng an ninh tỉnh An Giang 2016 và được áp dụng kể từ ngày 19/12/2016.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2012/NQ-HĐND

An Giang, ngày 10 tháng 7 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÀNH LẬP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 4

(Từ ngày 09 đến ngày 10 tháng 7 năm 2012)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Quỹ quốc phòng - an ninh:

1. Quỹ quốc phòng - an ninh (sau đây gọi tắt là Quỹ) được lập ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) do các cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho công tác xây dựng, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, công bằng, dân chủ, công khai và đúng pháp luật.

Điều 2. Đối tượng thuộc diện vận động đóng góp Quỹ:

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức kinh tế bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xí nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh; hộ kinh doanh cá thể đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

2. Hộ gia đình có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú từ 06 tháng trở lên trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Đối tượng không thuộc diện vận động đóng góp Quỹ:

1. Hộ gia đình có cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa.

2. Hộ gia đình đang có cha, mẹ, chồng, vợ, con là liệt sĩ hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước.

3. Hộ gia đình có người được phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang”, “Anh hùng lao động”.

4. Hộ gia đình đang nuôi dưỡng thương binh hoặc có người hưởng chính sách như thương binh các hạng. Hộ gia đình đang nuôi dưỡng bệnh binh hoặc có người hưởng chính sách như bệnh binh mất sức lao động.

5. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo quy định.

6. Hộ gia đình có người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động.

7. Hộ gia đình có người già neo đơn, mất sức lao động từ 71% trở lên.

8. Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này nếu có nguyện vọng đóng góp Quỹ thì đều được khuyến khích và tiếp nhận.

Điều 4. Trường hợp tạm dừng tổ chức vận động đóng góp Quỹ:

1. Tạm dừng tổ chức vận động đóng góp Quỹ trong các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình thuộc địa bàn cấp xã nơi bị thiên tai, dịch bệnh và thảm họa nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của nhân dân.

b) Cơ quan, tổ chức bị thiên tai, hỏa hoạn và các thảm họa khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tạm dừng tổ chức vận động đóng góp Quỹ cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Mức vận động đóng góp Quỹ:

1. Mức vận động đóng góp Quỹ:

a) Tổ chức kinh tế (gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xí nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh) có thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 4, mức đóng góp như sau:

- Thuế môn bài bậc 1: mức đóng góp 100.000 đồng/tháng.

- Thuế môn bài bậc 2: mức đóng góp 75.000 đồng/tháng.

- Thuế môn bài bậc 3: mức đóng góp 50.000 đồng/tháng.

- Thuế môn bài bậc 4: mức đóng góp 40.000 đồng/tháng.

b) Hộ sản xuất kinh doanh, mua bán và dịch vụ, mức đóng góp như sau:

- Thuế môn bài bậc 1, bậc 2: mức đóng góp 20.000 đồng/tháng.

- Thuế môn bài bậc 3, bậc 4: mức đóng góp 15.000 đồng/tháng.

- Thuế môn bài bậc 5, bậc 6: mức đóng góp 10.000 đồng/tháng.

c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập: mức đóng góp 50.000 đồng/tháng.

d) Hộ gia đình ở đô thị (phường, thị trấn): mức đóng góp là 3.000 đồng/tháng/hộ.

đ) Hộ sản xuất nông nghiệp và hộ gia đình ở nông thôn: mức đóng góp là 2.000 đồng/tháng/hộ.

2. Ngoài mức vận động đóng góp Quỹ tại khoản 1 Điều này, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp cao hơn mức vận động vào Quỹ.

3. Mức vận động đóng góp Quỹ trên đây làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động các đối tượng đóng góp Quỹ; không được dùng mức này để bắt buộc hoặc giao chỉ tiêu đóng góp Quỹ hàng năm.

Điều 6. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về tổ chức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng, hiệu quả, thiết thực; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền vận động các cơ quan, tổ chức và hộ gia đình đóng góp xây dựng Quỹ.

Điều 7. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VIII kỳ họp lần thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phan Văn Sáu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2012/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu08/2012/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/07/2012
Ngày hiệu lực20/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2012/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu08/2012/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýPhan Văn Sáu
                Ngày ban hành10/07/2012
                Ngày hiệu lực20/07/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/02/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 08/2012/NQ-HĐND thành lập Quỹ quốc phòng an ninh An Giang