Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND

Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Bến Tre ban hành

Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009 đã được thay thế bởi Quyết định 1184/QĐ-UBND 2013 Danh mục văn bản quy phạm từ 1976 đến 2012 hết hiệu lực Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 10/07/2013.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2009/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 22 tháng 7 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2009

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2008/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 16 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2009;

Sau khi nghe báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất mục tiêu và các giải pháp cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra để thực hiện trong những tháng còn lại của năm 2009, trong đó cần tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2009. Đồng thời chú trọng tổ chức thực hiện có chuyển biến tốt 4 nhiệm vụ: giảm số vụ tai nạn giao thông, giảm hộ nghèo, giảm ô nhiễm môi trường, tăng chất lượng cải cách hành chính. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề.

Trong từng ngành, từng lĩnh vực cần thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp sau:

1. Nông nghiệp và thuỷ sản: cần áp dụng đồng bộ các biện pháp để bảo đảm hiệu quả và sự bền vững trong sản xuất, nâng chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng đáp ứng tốt hơn các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Tập trung công tác phòng, chống có hiệu quả các dịch bệnh trên các loại cây trồng, vật nuôi; chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất, tổ chức quản lý các đối tượng nuôi; xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp, thuỷ sảnchế biến, làm hàng xuất khẩu…Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để phòng chống thiên tai trong mùa mưa, bão, lũ…nhằm hạn chế thấp nhất các thiệt hại.

2. Công nghiệp: tăng cường công tác khuyến công và thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp; tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất, chế biến những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và thị trường tiêu thụ; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp về lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh trong điều kiện suy giảm kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng Khu Công nghiệp Giao Long, An Hiệp nhằm đáp ứng kịp thời mặt bằng xây dựng cho các nhà đầu tư theo hợp đồng đã ký; tăng cường các hoạt động hỗ trợ sau giấy phép để doanh nghiệp sớm triển khai xây dựng và sản xuất đồng thời với việc rà soát để xử lý phù hợp những dự án chậm triển khai hay không có khả năng thực hiện, tránh lãng phí đất đai.

3. Thương mại - xuất nhập khẩu - du lịch: tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chủ trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ; tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, nhằm tiêu thụ hàng hóa và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tiếp tục chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.

4. Về kinh tế hợp tác, hợp tác xã: tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án Phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã giai đoạn 2006-2010 theo Nghị quyết số 63/2005/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Phát triển kinh tế hợp tác phải tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ; tập trung vào loại hình vừa sản xuất vừa hỗ trợ dịch vụ, các hình thức liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế. Chú ý thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ và tháo gỡ các khó khăn của các hợp tác xã.

5. Tài chính, ngân hàng: tập trung cho công tác quản lý và điều hành ngân sách, huy động tối đa các nguồn thu theo chỉ tiêu đã đề ra; tiếp tục rà soát và thực hiện tốt việc giãn, giảm thuế có thời hạn, có điều kiện đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sản xuất và chế biến hàng nông, thuỷ sản. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu, mua sắm, đầu tư xây dựng…

- Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 166/HĐND ngày 02 tháng 6 năm 2009 về việc bổ sung, hỗ trợ lãi suất tiền vay để thực hiện Đề án đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với tổng kinh phí là 147.131.250 (một trăm bốn mươi bảy triệu một trăm ba mươi mốt nghìn hai trăm năm mươi đồng) cho 3 tuyến Hàm Luông - Rạch Miễu, thị xã - thị trấn Giồng Trôm, thị xã - Bến phà Tân Phú và đồng ý kết thúc việc thực hiện chính sách hỗ trợ toàn bộ tiền lãi vay ngân hàng để mua sắm phương tiện vận tải thực hiện Đề án giai đoạn I - phương án 2.

- Đầu tư xây dựng cơ bản: tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các công trình, dự án thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư của Chính phủ, nhất là các công trình trọng điểm thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tạm ứng ngân sách...đã được phân bổ vốn; tăng cường kiểm tra và đôn đốc đơn vị thi công cơ bản hoàn thành cầu Hàm Luông vào cuối năm 2009; đẩy nhanh tiến độ xây dựng cầu Bến Tre I khởi công tuyến tránh thị trấn Giồng Trôm như kế hoạch và dự án đã được duyệt.

Tập trung giải quyết tốt các vướng mắc để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư bảo đảm tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm như Khu Công nghiệp Giao Long, An Hiệp, Đê biển Ba Tri, nạo vét thượng nguồn Ba Lai, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học, hệ thống cầu trên quốc lộ 57...

Hoàn tất đầy đủ hồ sơ thủ tục theo quy định, nhằm đủ điều kiện tranh thủ Trung ương bố trí vốn kế hoạch năm 2010.

- Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao những kết quả đạt được trong việc thực hiện huy động sức dân để xây dựng giao thông nông thôn và kiến thiết thị chính theo Báo cáo số 103/BC-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và đồng ý kết thúc việc thực hiện Nghị quyết số 62/2005/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án huy động sức dân để xây dựng giao thông nông thôn và kiến thiết thị chính giai đoạn 2006-2010. Thời gian tới, cần tiếp tục huy động sức dân để cùng Nhà nước phát triển giao thông nông thôn, chỉnh trang đô thị, nhưng phải thực hiện thật tốt biện pháp vận động và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, để nhân dân tự nguyện, tự giác đóng góp.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các Nghị định của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất cho các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Cần thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn để tất cả các đối tượng có nhu cầu, có điều kiện đều được tiếp cận với các nguồn hỗ trợ nêu trên; Tiếp tục cân đối đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần chống suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng kinh tế.

6. Tài nguyên và môi trường: sớm hoàn chỉnh các đề án về quy hoạch quản lý khai tháchiệu quả tài nguyên nước ngầm và tài nguyên cát trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện; hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, gia đình, cá nhân đã đủ điều kiện; triển khai xây dựng Quy hoạch sử dụng đất huyện Châu Thành đến năm 2020. Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường và xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm; triển khai thực hiện đúng Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí từ ngân sách Nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm và giảm thiểu suy thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích; tiến hành thực hiện Đề án xử lý di dời các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm nghiêm trọng ra khỏi nội ô thị xã Bến Tre.

7. Giáo dục và Đào tạo: tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trường lớp theo kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị, sách giáo khoa…để khai giảng tốt năm học 2009-2010. Thực hiện tốt chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xây dựng trường học thân thiện, tạo môi trường học tập thuận lợi để học sinh phát triển một cách toàn diện.

8. Y tế: tập trung chỉ đạo công tác phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, nhất là sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp do phẩy khuẩn tả và cúm AH1N1; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các tuyến. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế; nâng cao chất lượng dân số. Phấn đấu cải thiện dần việc xử lý chất thải rắn và nước thải y tế. Triển khai sắp xếp bộ máy y tế cấp huyện theo mô hình: trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa, trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình.

9. Thông tin, truyền thông: tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận cao trong tất cả các ngành các cấp, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân về những chủ trương, chính sách của Chính phủ, nhất là về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; tiếp tục phát triển mạnh công nghệ thông tin và mạng thông tin trong tỉnh.

10. Văn hóa - thể dục thể thao: tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, nhưng trọng tâm là phải hoàn thiện các tiêu chuẩn, nâng chất lượng các danh hiệu văn hóa, sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa và đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại.

11. Lao động, việc làm và chính sách xã hội: tổ chức tốt lễ kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ 27/7. Tiếp tục rà soát, thống kê, cập nhật số lao động mất việc làm, số người làm việc ở nước ngoài về nước trước thời hạn, để có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho họ tìm việc làm mới và đảm bảo lợi ích chính đáng của người lao động. Tăng cường và đa dạng hóa công tác đào tạo nghề, đáp ứng sát với nhu cầu thị trường lao động trong, ngoài tỉnh và nhu cầu xuất khẩu. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trong tình hình suy giảm kinh tế; quan tâm chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Triển khai thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.

Đồng thời với việc tập trung thực hiện có hiệu quả các mặt công tác trên, cần củng cố Ban Chỉ đạo thực hiện các đề án xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề của địa phương, đơn vị để thúc đẩy việc thực hiện các đề án đạt chỉ tiêu đã đề ra đến năm 2010, nhất là phải sớm ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực xã hội hóa nêu trên.

12. An ninh trật tự: cần nâng cao hơn nữa trách nhiệm của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, vận động phong trào quần chúng kết hợp với lực lượng nghiệp vụ đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kết hợp với hoạt động tuần tra, kiểm soát thường xuyên trên các tuyến đường, xử lý nghiêm các vụ vi phạm an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông. Tập trung giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ khiếu nại kéo dài, rà soát tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết đã có hiệu lực, giữ ổn định an ninh nông thôn.

13. Cải cách hành chính, tổ chức Nhà nước: Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Báo cáo số 88/BC-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về sơ kết thực hiện Đề án Cải cách hành chính giai đoạn II và nhiệm vụ cải cách hành chính từ nay đến năm 2010 theo Nghị quyết số 47/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong triển khai thực hiện cần lưu ý: tập trung nâng chất lượng hoạt động của cơ chế “một cửa”, triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” liên thông ở một số ngành và địa phương đã có đủ điều kiện. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, loại bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, nâng cao tinh thần và thái độ tận tụy phục vụ của cán bộ công chức.

Tiếp tục sắp xếp tổ chức, ổn định bộ máy huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc, các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo các nghị định của Chính phủ.

Hoàn chỉnh đề án quy hoạch địa giới hành chính cấp huyện, cấp xã đến năm 2020 và đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức hành chính Nhà nước, một số viên chức quản lý ở các đơn vị sự nghiệp, cán bộ công chức chuyên trách, không chuyên trách, công chức cấp xã giai đọan 2008-2010 và đến năm 2015 để thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp thứ 18.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2009 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2009/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu14/2009/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/07/2009
Ngày hiệu lực01/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2009/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu14/2009/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýHuỳnh Văn Be
                Ngày ban hành22/07/2009
                Ngày hiệu lực01/08/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/07/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 14/2009/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội Bến Tre 2009