Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND

Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020

Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An đã được thay thế bởi Nghị quyết 123/2014/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Nghệ An 2020 và được áp dụng kể từ ngày 26/07/2014.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2011/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVI KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ

Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với những đánh giá về tình hình thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai đoạn 2006 - 2010, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 được nêu trong Báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

A. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020 được xây dựng trong điều kiện dự báo có nhiều yếu tố thuận lợi nên các mục tiêu đề ra khá cao và có tính đột phá.

Thực tế trong 5 năm 2006 - 2010 đã diễn ra không thuận lợi như dự báo: tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn (lạm phát, suy thoái, khủng hoảng tài chính tác động...); thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất và đời sống. Tình hình thế giới cũng có nhiều biến động phức tạp tác động đến trong nước và trong tỉnh. Tuy nhiên nhìn chung, tình hình phát triển kinh tế – xã hội vẫn đảm bảo quy hoạch đề ra. Các ngành kinh tế - xã hội giữ được ổn định, trong đó có những lĩnh vực tiếp tục phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2006 - 2010 vẫn đạt 9,7%. Tổng GDP đạt 16.322 triệu đồng (Giá 1994), đạt 90% mục tiêu quy hoạch. GDP bình quân giá hiện hành đạt 14,19 triệu đồng/người/năm (5,94 triệu đồng giá 1994/MT QH 5,7 - 6 triệu). Trong đó: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 5 năm đạt trên 5,12%(MT quy hoạch 5,3 - 5,5%); công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 5 năm đạt 15,28% (MT quy hoạch 17 - 18%); dịch vụ tăng bình quân hàng năm đạt 11,3%(MT quy hoạch 11 - 12%).

Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 34,41% năm 2005 xuống còn 28,35%; tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 29,30% lên 33,70%; tỷ trọng ngành dịch vụ tăng từ 36,29% lên 37,95% năm 2010.

Thu ngân sách hàng năm tăng khá, năm 2010 đạt 6.199,8 tỷ đồng (5.078,6 tỷ đồng không tính ghi thu ghi chi và các khoản không cân đối) (MT quy hoạch 5.000 - 5.500 tỷ đồng) tăng hơn 3 lần so với đầu nhiệm kỳ, đạt tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm 25%/năm. Chi ngân sách đã có nhiều cố gắng, cơ bản đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách, tăng dần chi tích luỹ cho đầu tư phát triển, giảm mạnh những khoản chi mang tính bao cấp trong ngân sách.

Những năm qua kết cấu hạ tầng được tập trung đầu tư, bộ mặt đô thị và nông thôn được thay đổi nhanh chóng, nhất là vùng miền núi đảm bảo theo quy hoạch.

Nhiều công trình giao thông đã cơ bản hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng. Hệ thống thuỷ lợi được đầu tư nâng cấp nên năng lực tưới tiêu được tăng lên đáng kể. Hệ thống phân phối điện được quan tâm đầu tư, đến nay 20/20 huyện đã có điện lưới quốc gia đi qua. Hệ thống bưu chính viễn thông được quan tâm đầu tư đồng bộ theo hướng hiện đại. Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư như trường học, bệnh viện, các khu vui chơi giải trí.

Hệ thống đô thị được phát triển khá tạo động lực cho các huyện, vùng (Vinh được công nhận đô thị loại I, thị xã Cửa Lò được công nhận đô thị loại III, thành lập mới thị xã Thái Hoà; chuẩn bị thành lập thị xã Hoàng Mai; 8 khu công nghiệp, khu kinh tế Đông Nam đã và đang được đầu tư; đang thành lập khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ.

Một số lĩnh vực giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, cải cách hành chính có tiến bộ, công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, văn hoá thông tin, thể dục thể thao đạt kết quả tốt, đời sống nhân dân tiếp tục cải thiện, chính trị ổn định, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Đạt được những kết quả nêu trên là nhờ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh cũng như sự quyết tâm và cố gắng của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.

Tuy vậy, việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 còn có một số hạn chế: Công tác quy hoạch còn thiếu và chưa đồng bộ; công tác dự báo yếu ảnh hưởng đến chất lượng quy hoạch, tính khả thi và thực tiễn trong thời gian qua phải điều chỉnh, bổ sung nhiều; tầm nhìn một số quy hoạch chưa đủ dài; tổ chức công bố, triển khai và quản lý quy hoạch ở một số địa phương thực hiện chưa nghiêm, công tác quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức, lực lượng tham mưu yếu; một số chỉ tiêu đặt ra quá cao vượt quá khả năng cân đối nguồn lực; việc thực hiện các giải pháp đồng bộ triển khai quy hoạch chưa thực sự hiệu quả, nhất là giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực, đầu tư dàn trải với số lượng dự án kéo dài quá lớn.

B. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Tiếp tục đổi mới tư duy, phương thức điều hành, quản lý của hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững trong giai đoạn 2011 - 2020, đạt mục tiêu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015.

2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, tập trung cho các chương trình, đề án trọng điểm của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã xác định: chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao; đề án phát triển thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ; đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây thời kỳ 2010 - 2020.

3. Phát triển nhanh gắn với nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh (công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông - lâm - thủy sản, thực phẩm, điện tử, công nghệ thông tin, cơ khí...). Xây dựng một nền nông - lâm nghiệp - thuỷ sản phát triển đa dạng gắn với bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái.

4. Mở rộng dân chủ nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp; đảm bảo đạt đồng thời 3 mục tiêu: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

5. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính để thu hút đầu tư phát triển KT-XH của tỉnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, và tỉnh khá của cả nước vào năm 2020; cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Xây dựng Nghệ An trở thành một trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa và khoa học - công nghệ của vùng Bắc Trung bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh và đậm đà bản sắc xứ Nghệ; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế

- GDP/người tính theo USD năm 2015 đạt khoảng 1.700 - 1.800 USD và năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD.

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11 - 12%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 11,5 - 12,0%.

- Cơ cấu kinh tế:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng các ngành công nghiệp, dịch vụ; đặc biệt, thúc đẩy ngành dịch vụ tăng trưởng nhanh trong giai đoạn sau. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là: công nghiệp - xây dựng 39 - 40%, dịch vụ 39 - 40%, nông lâm ngư nghiệp 20 - 21%; đến năm 2020 là: công nghiệp - xây dựng 42 - 43%, dịch vụ 41 - 42%, nông lâm ngư nghiệp 15 - 16%.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt trên 500 - 550 triệu USD; năm 2020 khoảng 1.000 triệu USD.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm khoảng 17 - 20% trong cả thời kỳ 2011 - 2020; đến năm 2015 đạt khoảng 9.500 - 10.000 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 23.000 - 27.000 tỷ đồng.

b) Mục tiêu xã hội

- Hằng năm giảm sinh bình quân từ 0,2 - 0,3‰, để ổn định quy mô dân số khoảng 3,1 triệu người vào năm 2020; tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân 0,97%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 35 - 40 ngàn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 52% năm 2015 và 65% năm 2020.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm 2,5 - 3% (còn khoảng 10% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020 theo tiêu chí mới ban hành năm 2011). Thu hẹp mức độ chênh lệch giữa các vùng, các tầng lớp dân cư trong việc thụ hưởng các dịch vụ xã hội cơ bản. Mỗi năm tăng 15 - 20% số trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được chăm sóc.

- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi trước năm 2015. Giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, THCS. Phấn đấu phổ cập giáo dục bậc trung học ở khu vực thành phố, thị xã, đồng bằng và núi thấp. Kiên cố hóa toàn bộ trường và lớp học.

- Đảm bảo đủ giường bệnh, nhân viên y tế, nâng cấp các cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến. Nâng tuổi thọ trung bình lên trên 74,5 tuổi vào năm 2020.

- Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 83 - 85% năm 2020; xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá, thể thao đạt chuẩn quốc gia 60 - 65% năm 2015, 80% năm 2020.

- Cải thiện một bước cơ bản về kết cấu hạ tầng, bao gồm hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch. Đảm bảo 100% số hộ gia đình được dùng nước hợp vệ sinh, 100% số hộ có điện sử dụng vào năm 2020.

- Nâng tỷ lệ đô thị hoá lên 25% vào năm 2015 và 37% vào năm 2020.

- Diện tích nhà ở khu vực đô thị đạt 22 m2/người vào năm 2015, 25 m2/người vào năm 2020.

- Đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh. Thực hiện tốt mục tiêu "ba giảm, ba yên" trên địa bàn. Giảm tối đa các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy và tai nạn giao thông.

- Số xã đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới năm 2015 đạt 20%, năm 2020 đạt khoảng 50%.

c) Mục tiêu về môi trường:

- Phủ xanh cơ bản đất trống, đồi núi trọc; nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ, đạt 55% vào năm 2015 và 59% vào năm 2020.

- Đảm bảo môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn: 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 85% rác thải được thu gom, xử lý trong giai đoạn đến năm 2015 và nâng tỷ lệ này lên 95 - 100% vào năm 2020.

III. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH CÁC NGÀNH KINH TẾ

1. Ngành Công nghiệp - Xây dựng

a) Tốc độ tăng trưởng: Điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 16% - 16,5% (MT cũ 14,0% - 14,5%/năm), giai đoạn 2016 - 2020 đạt 15% - 16,0%/năm (MT cũ 12,0% - 12,5%.

b) Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các phân ngành công nghiệp:

- Công nghiệp khai khoáng: Tập trung khai thác, tinh luyện thiếc; khai thác và chế biến đá trắng. Khai thác thiếc quy mô 2.000 tấn/năm (QH cũ 1.500 tấn/năm); Đá trắng chế biến cao 2,0 triệu tấn (QH cũ 3,0 triệu tấn).

- Công nghiệp chế biến

+ Chế biến nông - lâm - thuỷ sản

* Chế biến sữa, sản xuất đường và các sản phẩm sau đường:

Điều chỉnh: Phát huy hết công suất 100 tấn/ngày (30 triệu lít/năm) của Nhà máy sữa Vinamilk tại Cửa Lò. Nhà máy đường Tate&Lyle công suất 9000 tấn mía/ngày, 2 nhà máy Sông Con và Sông Lam tăng công suất lên 3.000 tấn mía/ngày; Mục tiêu đảm bảo các nhà máy sản xuất 160.000 - 180.000 tấn vào năm 2020.

Bổ sung quy hoạch: Xây dựng nhà máy sữa ở Nghĩa Đàn, công suất 180 triệu lít sữa/năm, đến năm 2020, đạt công suất khoảng 450 - 500 triệu lít sữa/năm.

* Chế biến nông sản: Giữ nguyên quy hoạch chế biến chè, cà phê, hoa quả; Bổ sung quy hoạch nhà máy chế biến thực phẩm 20.000 tấn/năm tại Khu kinh tế Đông Nam; Nhà máy chế biến sản phẩm từ cao su công suất 30.000 tấn/năm tại Khu Kinh tế Đông Nam hoặc Khu công nghiệp Đông Hồi.

* Chế biến lâm sản: Thực hiện quy hoạch và tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Ổn định công suất nhà máy bột giấy Tân Hồng 45.000 tấn/năm.

Bổ sung quy hoạch: Xây dựng mới một nhà máy sản xuất gỗ MDF tại Khu công nghiệp Nghĩa Đàn công suất 300.000 m3/năm.

* Chế biến thuỷ sản: Tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu hiện tại; xúc tiến kêu gọi đầu tư mới 01 nhà máy chế biến thuỷ hải sản chất lượng cao tại Khu kinh tế Đông Nam (hoặc Hoàng Mai) công suất 5.000 tấn/năm nhằm tận dụng tốt nguồn nguyên liệu tại các huyện ven biển.

+ Cơ khí - điện tử, hóa chất và luyện kim:

* Cơ khí - điện tử: Thực hiện quy hoạch được duyệt. Điều chỉnh quy mô xây dựng nhà máy sản xuất các loại máy nông nghiệp 3000 chiếc/năm (QH cũ 5000 chiếc).

Bỏ nội dung: Phát triển đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, từng bước hình thành và phát triển ngành đóng tàu (tập trung ở Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và một số khu vực ven biển).

Bổ sung quy hoạch: Kêu gọi đầu tư nhà máy lắp ráp các bảng mạch điện tử công suất khoảng 2 triệu sản phẩm/năm.

* Hoá chất: Loại khỏi quy hoạch Nhà máy sản xuất sô đa (Diễn Châu).

Bổ sung quy hoạch: Xây dựng nhà máy xút cho sản xuất nhựa PVC và các dự án sản xuất giấy công suất 10.000 tấn/năm; Xây dựng nhà máy sản xuất đồ nhựa dân dụng và công nghiệp 15.000 tấn sản phẩm/năm.

* Luyện kim: Bổ sung quy hoạch phát triển tổ hợp luyện kim tại khu công nghiệp Hoàng Mai 2,4 triệu tấn/năm.

+ Dệt may, da giày:

Quy hoạch, xây dựng, hình thành các cụm sợi, dệt, may ở các huyện Nam Đàn, Đô Lương, Yên Thành, Diễn Châu. Đến năm 2020 công nghiệp dệt may chiếm tỷ trọng 6% tổng GTTT ngành công nghiệp. Công suất may khoảng 30 triệu sản phẩm/năm; Sợi 10.000 tấn/năm.

Loại bỏ quy hoạch: Nâng cấp nhà máy giày da Việt Đức (không khả thi).

Bổ sung quy hoạch: Kêu gọi đầu tư mới nhà máy sản xuất giày 1.000.000 đôi/năm.

+ Công nghiệp xây dựng: Dự báo GTTT ngành xây dựng tỉnh tăng bình quân 17,0%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 13,5%/năm trong giai đoạn 5 năm tiếp theo (MT cũ tăng 13,5% toàn giai đoạn 2011 - 2020).

+ Sản xuất vật liệu xây dựng

* Xi măng: Giai đoạn 2011 - 2015 đảm bảo tiến độ các nhà máy đã khởi công để đến năm 2015 đạt công suất 6,4 triệu tấn; đến năm 2020 khoảng 10 triệu tấn (MT cũ 12 triệu tấn).

* Sản xuất đá granite tự nhiên: Giai đoạn 2011 - 2015, kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến đá gra-nít ở khu công nghiệp Anh Sơn.

* Sản xuất đá granite nhân tạo: Đầu tư xây dựng thêm nhà máy gạch ốp lát tại KKT Đông Nam với công suất 400.000 m2/năm.

* Sản xuất vật liệu không nung: Giai đoạn 2011 - 2020, đầu tư xây dựng nhà máy gạch không nung 400.000 m3/năm tại Hoàng Mai; nhà máy sản xuất vật liệu nhựa xây dựng với công suất 2.000 tấn/năm tại KCN Phủ Quỳ; nhà máy sản xuất bê tông đúc sẵn công suất 100.000 m3/năm tại Đô Lương, Anh Sơn.

* Sản phẩm khác: Chế biến đá trắng, đá ốp lát.

+ Công nghiệp hỗ trợ: bổ sung

Kêu gọi đầu tư để sản xuất các loại thiết bị điện, điện tử, tin học, viễn thông và lắp ráp phần cứng máy tính cá nhân ở Khu công nghệ cao trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.

- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước:

+ Điện: Thực hiện quy hoạch đã phê duyệt: Đến năm 2015, hoàn thành xây dựng các nhà máy thuỷ điện theo quy hoạch được duyệt, đưa công suất các nhà máy thuỷ điện đạt 800 - 850MW, phấn đấu đưa sản lượng điện đạt 2,9 - 3,1 tỷ KWh. Sau năm 2015, xây dựng thêm các nhà máy để nâng tổng công suất vào năm 2020 là 1.000 MW, sản lượng 4,0 tỷ KWh.

+ Nước: Xây dựng các nhà máy cấp nước để đạt công suất đến năm 2015 là 180.000 - 200.000 m3/ngày đêm, năm 2020 là 350.000 - 400.000 m3/ngày đêm.

c) Phương hướng xây dựng khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề

- Khu kinh tế:

+ Xem xét mở rộng Khu kinh tế Đông Nam về phía Tây nhằm tiếp tục thu hút đầu tư nhằm tạo đột phá trong phát triển công nghiệp của tỉnh.

+ Xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thuỷ (Thanh Chương), là đầu mối quan hệ kinh tế đối ngoại, hợp tác hữu nghị với nước bạn Lào và các nước Đông Nam Á; đầu mối trung chuyển, xuất nhập hàng hoá và dịch vụ, du lịch của tỉnh Nghệ An với các hoạt động thương mại, dịch vụ, đầu tư sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm sản, lắp ráp, sản xuất hàng công nghiệp tiêu dùng…

- Khu công nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, tiến hành các thủ tục kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào KCN Hoàng Mai; đầu tư các khu công nghiệp đã được phê duyệt. Đến năm 2020 có các khu công nghiệp sau: Hoàng Mai (1&2), Đông Hồi, Tân Kỳ, Sông Dinh, Nghĩa Đàn, Tri Lễ.

- Cụm công nghiệp và các làng nghề tiểu thủ công nghiệp:

Trong giai đoạn 2011 - 2020, tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các cụm công nghiệp tại địa bàn các huyện, phấn đấu mỗi huyện có ít nhất từ 1 - 2 cụm công nghiệp. Giai đoạn 2011 - 2015, tập trung hoàn thành các khâu quy hoạch và đầu tư xây dựng hạ tầng của 23 cụm công nghiệp đã được UBND tỉnh ra Quyết định thành lập, dự kiến các cụm công nghiệp này có tổng diện tích gần 490 ha. Giai đoạn sau 2015, đầu tư 15 cụm công nghiệp với quy mô diện tích khoảng 300 ha.

Ngoài ra, cần tập trung xây dựng các làng nghề trên địa bàn các huyện, mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng khoảng 1.000 làng có nghề, trong đó làng nghề được công nhận là 200 - 220 làng. Nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2020 phấn đấu xây dựng khoảng 200 làng có nghề, trong đó 100 làng nghề được công nhận đạt danh hiệu làng nghề.

2. Ngành dịch vụ

a) Phương hướng phát triển:

Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh, bền vững, đưa Nghệ An trở thành một trung tâm dịch vụ của vùng Bắc Trung bộ. Nâng cao hơn nữa vai trò của dịch vụ đối với nền kinh tế, hỗ trợ, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác phát triển.

Điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng GTSX dịch vụ phù hợp thực tế; bình quân giai đoạn giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11% - 12%/năm (QH cũ 13,8%), giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12% - 12,5%% (MT cũ 13,5% - 14,0%/năm);

b) Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các phân ngành dịch vụ:

- Du lịch:

Điều chỉnh chỉ tiêu lượt khách (LK) đến năm 2015 đạt 3,5 - 4,0 triệu LK (MT cũ 4,75 triệu LK), năm 2020 đạt 6,5 - 7,0 triệu LK (MT cũ 8,9 triệu LK).

Doanh thu đến năm 2015 đạt 2.300 tỷ, năm 2020 đạt 5.000 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 17%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt bình quân 15%/năm.

Tạo việc làm cho 10.600 lao động vào năm 2015 và 21.000 lao động vào năm 2020, tốc độ tăng trưởng lao động bình quân hàng năm đạt 10,1% giai đoạn 2011 - 2015 và 12,3% giai đoạn 2016 - 2020.

Bổ sung quy hoạch: Xây dựng khu du lịch sinh thái và tâm linh Núi Đại Huệ (Chùa Đại Tuệ và rừng đặc dụng gắn di tích lịch sử văn hóa tại huyện Nam Đàn).

- Dịch vụ thương mại:

+ Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và dịch vụ xã hội trên địa bàn tỉnh đạt 56.000 tỷ đồng vào năm 2015 và 120.000 tỷ đồng (MT cũ 65.000 tỷ đồng vào năm 2020), tăng bình quân 18%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 16,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020.

+ Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 500 - 550 triệu USD năm 2015 và 1.000 triệu USD (MT cũ 1.900 triệu USD năm 2020), tăng bình quân 14%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 16% - 17,0%/năm giai đoạn 2015 - 2020.

- Dịch vụ tài chính - ngân hàng: Tạo điều kiện và đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động, kinh doanh, thu hút các ngân hàng lớn trong và ngoài nước, các công ty chứng khoán thành lập các chi nhánh tại Nghệ An. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, phát triển thị trường chứng khoán, bảo hiểm. Có cơ chế ưu đãi để khuyến khích phát triển bảo hiểm phục vụ phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.

- Dịch vụ bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin, xuất bản:

Phát triển bưu chính viễn thông thành một trong những dịch vụ mũi nhọn của tỉnh, đóng vai trò hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế – xã hội tỉnh và đóng góp ngày càng lớn cho GDP tỉnh.

Hiện đại hoá và nâng cao năng lực thông tin truyền thông. Đến năm 2020 đảm bảo 11,0 - 12,0 tỷ trang in đạt tiêu chuẩn/năm; tăng trưởng đầu sách xuất bản 12% - 13%/năm; bình quân báo chí phát hành qua bưu điện 6 - 7 bản/người/năm.

Bổ sung: Phát triển mạng lưới truyền thanh cơ sở đến cấp xã, phường đảm bảo thông tin đến mọi người dân ở các vùng miền, đặc biệt là vùng khó khăn theo tinh thần Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

- Dịch vụ vận tải, kho bãi:

Tạo bước đột phá trong dịch vụ vận tải biển trên cơ sở xây dựng cụm kho bãi gắn cảng nước sâu Cửa Lò và Cảng Đông Hồi. Nâng cấp, mở rộng cảng Cửa Lò phía Nam nhằm đảm bảo cho tàu 1 vạn tấn cập cảng, khối lượng hàng hoá thông qua cảng 3 triệu tấn vào năm 2020.

Bổ sung quy hoạch: Xây dựng cụm kho bãi gắn cảng nước sâu Cửa Lò phía Bắc tàu 3 vạn tấn ra vào và hàng hóa qua cảng 10 triệu tấn/năm (Quy hoạch cũ chưa đề xuất cảng nước sâu phía Bắc). Xây dựng Cảng Đông Hồi.

3. Phát triển nông - lâm - thuỷ sản

a) Bổ sung, điều chỉnh chỉ tiêu chủ yếu:

Thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất áp dụng công nghệ cao tăng giá trị để giai đoạn 2011 - 2015 đạt mức tăng trưởng trưởng GTSX bình quân 4% - 4,5%(MT cũ 5,2%/năm); giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,5% - 4% (MT cũ 4,9%/năm).

Tăng nhanh GTSX ngành chăn nuôi chiếm 40 - 50% GTSX nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015, trên 50% giai đoạn 2016 - 2020; giá trị sản xuất ngành thuỷ sản chiếm trên 15% sản xuất nông - lâm - ngư giai đoạn 2011 - 2020.

Đến năm 2020, sản lượng lương thực đạt khoảng 1,25 triệu tấn (MT cũ 1,4 triệu tấn) (trong đó lúa khoảng 940.000 tấn), tổng đàn trâu, bò đạt 1,204 triệu con (MT cũ 1.480 ngàn con) tổng sản lượng thuỷ sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 106 ngàn tấn.

b) Bổ sung, điều chỉnh các phân ngành nông nghiệp

- Trồng trọt:

+ Cây lúa: Hạn chế việc chuyển diện tích lúa nước sang mục tiêu khác. Giữ diện tích gieo trồng lúa vào các năm 2015 là 180.000 ha; năm 2020 tương ứng là 165.000 ha (QH cũ 165.000 ha). Số diện tích giảm do chuyển sang đất phi nông nghiệp và cây trồng cạn.

+ Cây ngô: Dự kiến năm 2015 đạt 60.000 ha (MT cũ 80.000 ha năm 2020); diện tích ngô vụ đông chỉ trồng đất cao không bị lũ lụt, số còn lại chuyển trồng rau.

+ Cây lạc: Dự kiến quy mô diện tích lạc đến năm 2015 là 25.000 ha (QH cũ 30.000 ha) và 2020 là 25.000 ha (QH cũ 32.000 ha); giảm 4.000 ha chuyển sang đất chuyên dùng khu kinh tế, trồng cỏ ngọt...

+ Mía đường: Đảm bảo nguyên liệu cho công suất ép 12.000 tấn mía/ngày (MT cũ 18.000 tấn mía/ngày), trong đó: Nhà máy NAT&L: 9.000 tấn/ngày, Sông Con, Sông Lam 3.000 tấn/ngày; dự kiến bố trí 30.000 ha vào năm 2015, 29.000 ha vào năm 2020 (MT cũ 33.000 ha); mía được trồng tập trung ở các huyện Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông, Quỳnh Lưu. Diện tích giảm do chuyển sang trồng cỏ dự án chăn nuôi bò sữa T-H.

+ Cây chè: Trồng mới mở rộng diện tích để có khoảng 12.000 ha vào năm 2015, 13.000 ha vào năm 2020, giảm 4.000 ha so với quy hoạch cũ (MT cũ 17.000 ha vào năm 2020) do tính toán lại quỹ đất trồng chè và cao su; vùng nguyên liệu chè tập trung với quy mô lớn được bố trí chủ yếu ở các huyện miền núi: Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông, Quế Phong, Kỳ Sơn (đối với Kỳ Sơn chủ yếu phát triển giống chè tuyết san). Chú trọng đổi mới khâu giống để đưa những giống mới chất lượng cao vào sản xuất.

+ Cây cao su: Bố trí trồng chủ yếu ở Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Anh Sơn, Quỳ Châu và một số huyện miền núi thấp có điều kiện; dự kiến đạt 22.700 ha vào năm 2015 và 33.000 ha/MT cũ 11.000 ha vào năm 2020. Tăng 22.000 ha so quy hoạch cũ chuyển những đất màu, đất rừng, đất trồng cây công nghiệp khác sang trồng cao su.

+ Cây khác: Quy hoạch bổ sung: Bố trí 5.000 ha cây cỏ ngọt Stevia ở các huyện Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên để chế biến xuất khẩu.

- Chăn nuôi:

Chú trọng phát triển mạnh chăn nuôi về số lượng và tập trung chất lượng đàn, với các loại con nuôi chủ lực là trâu, bò thịt, bò sữa, lợn và gia cầm; Phát triển đàn bò sữa làm khâu đột phá trong chăn nuôi; đến năm 2020 dự báo đàn bò đạt 842.000 con (trong đó bò cho sữa 60.000 con), trâu đạt 362.000 con; Đàn lợn 2.000.000 con (giảm số đầu con, tăng trọng lượng con xuất chuồng để sản lượng thịt không đổi).

Tập trung đầu tư công nghệ cao phát triển đàn bò sữa 60.000 con cho sữa vùng Phủ Quỳ. Quy hoạch đất trồng cỏ phục vụ chăn nuôi trâu, bò với quy mô phù hợp với số lượng đàn.

- Lâm nghiệp:

Phấn đấu đến năm 2020 độ che phủ rừng mỗi năm tăng 0,5% để đến năm 2020 đạt khoảng 59% (nếu diện tích rừng đạt 100% đất lâm nghiệp thì độ che phủ tối đa đạt 68%; giảm mục tiêu để tăng diện tích luân chuyển).

Trồng mới hàng năm 15.000 - 17.000 ha rừng (MT cũ 12.000 ha), chú trọng trồng rừng kinh tế để có 150.000 ha (MT cũ 80.000 ha) rừng nguyên liệu kết hợp phòng hộ, trong đó rừng nguyên liệu giấy 72.500 ha; rừng nguyên liệu ván ép MDF 68.000 ha (QH cũ 5.000 ha).

- Thuỷ sản:

Về khai thác: Đẩy mạnh hơn nữa việc chuyển đổi cơ cấu đội tàu và cơ cấu nghề nghiệp khai thác. Tăng nhanh số lượng tàu thuyền có công suất lớn trên 90 CV và đặc biệt là tàu có công suất trên 400CV để tham gia khai thác ở vùng đánh cá chung - Vịnh Bắc Bộ theo Hiệp định đã ký với Trung Quốc; phấn đấu đến năm 2020 có 800 tàu có công suất trên 400 CV; Xây dựng các khu neo đậu, tránh trú bão.

Về nuôi trồng: Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, tập trung nuôi thâm canh các đối tượng nuôi đã khẳng định được tính hiệu quả như cá rô phi, cá ruộng lúa, và phát triển mới các con nuôi như: tôm càng xanh, cá hồng mỹ,... để đến năm 2020 diện tích nuôi nước ngọt đạt khoảng 18.500 - 19.000 ha.

đ) Diêm nghiệp: Cải tạo và nâng cấp các đồng muối, sản xuất muối sạch 120.000 - 140.000 tấn/năm, tổ chức tiêu thụ hết sản lượng muối của nhân dân, góp phần nâng cao và ổn định đời sống bà con diêm nghiệp. Ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ với quy mô khoảng 3.000 - 3.500 ha, với các loại con nuôi chính như tôm (chủ lực là tôm thẻ chân trắng), diện tích khoảng 1.500 - 1.600 ha, cua, ngao (tại các bãi triều),..

4. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Phát triển giáo dục, đào tạo

- Giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học:

+ Từng bước xây dựng Nghệ An thành trung tâm giáo dục - đào tạo đại học. Kêu gọi đầu tư xây dựng ở Nghệ An trường đại học đạt tiêu chuẩn quốc tế về các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới...

+ Đầu tư nâng cấp trường đại học Vinh trở thành hạt nhân trong giáo dục đào tạo đại học và nghiên cứu của vùng Bắc Trung bộ.

+ Tập trung đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới các trường dạy nghề, đảm bảo đảm nhận được khoảng 30% nhu cầu đào tạo nghề của vùng Bắc Trung bộ. Bình quân hàng năm đào tạo khoảng 25 - 30.000 lao động có kỹ thuật để tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 52% vào năm 2015 và khoảng 65% vào năm 2020.

- Giáo dục mầm non và phổ thông:

Phấn đấu đưa giáo dục mầm non và phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) đạt mức tiên tiến so với cả nước cùng thời điểm. Một số chỉ tiêu giáo dục phổ thông như sau:

+ Bổ sung chỉ tiêu tỷ lệ huy động số cháu trong độ tuổi đến nhà trẻ lên 25% năm 2015 và 40% vào năm 2020;

+ Trường tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia chiếm khoảng 65% năm 2015 và 75% năm 2020.

+ Trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT đạt chuẩn quốc gia chiếm khoảng 65% năm 2015 và 75% năm 2020. Cụ thể: Năm 2015: mầm non 55%; tiểu học 91%; THCS 50%; THPT 40%; Năm 2020: mầm non 70%; tiểu học 95%; THCS 65%; THPT 50%

b) Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân

Thực hiện theo phương án quy hoạch được duyệt là: xã hội hoá lĩnh vực y tế, tạo điều kiện phát triển y tế tư nhân, chấn chỉnh việc thu viện phí, mở rộng dịch vụ bảo hiểm y tế tạo nguồn kinh phí cho chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho mọi đối tượng, có quy chế thích hợp khám, chữa bệnh cho người nghèo; bảo đảm công bằng và có hiệu quả trong khám chữa bệnh cho mọi đối tượng.

Bổ sung vào quy hoạch Bệnh viện ung bướu 500 giường; Bệnh viện chấn thương chỉnh hình 200 giường; Bệnh viện sản- nhi 600 giường; Bệnh viện mắt 100 giường. Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở.

Điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu:

- Nâng cao tuổi thọ trung bình của người dân, đến năm 2015 đạt 73,5 tuổi và năm 2020 đạt 74,5 tuổi (QH cũ 75 tuổi).

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo độ tuổi) giảm còn 17% (MT cũ 16,5%) vào năm 2015 và 13,5% (MT cũ 10%) vào năm 2020.

- Tỷ lệ bác sỹ, giường bệnh trên 1 vạn dân là 7 bác sỹ, 25 giường (QH cũ 7,6 bác sỹ và 20 giường) năm 2015 và 10 bác sỹ, 30 giường bệnh (QH cũ 8 - 8,2 bác sỹ 30 giường bệnh) năm 2020.

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ công tác đạt 90% tại các xã đồng bằng, 70 - 90% ở các xã miền núi vào năm 2015; đến năm 2020, 100% trạm y tế các xã miền núi có bác sĩ công tác.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế là 60% năm 2015 và 80% vào năm 2020 theo tiêu chí mới.

c) Phát triển văn hoá, thông tin, thể thao

Điều chỉnh các chỉ tiêu: Tỷ lệ số làng, bản, khối phố đạt chuẩn văn hoá đạt 62% - 65% (MT cũ trên 70%) năm 2015 và 80% năm 2020. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá đạt tương ứng 83% - 85% vào năm 2020. Tỷ lệ xã phường có thiết chế VHTT-TT đạt chuẩn quốc gia 60% - 65% năm 2015 và 80% năm 2020. 100% huyện có nhà văn hoá đa chức năng. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh truyền hình, tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình, tỷ lệ hộ được nghe đài phát thanh đạt 100% vào năm 2020. Nâng cao chất lượng, thời lượng phát sóng bằng tiếng dân tộc ít người.

- Về thể dục - thể thao: 30% - 35% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 25% - 30% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn thể thao; 100% số trường học thực hiện giáo dục thể chất có nền nếp; 90% số trường tổ chức hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa. Hoàn thành việc thành lập trường phổ thông năng khiếu tỉnh Nghệ An.

d) Phát triển khoa học và công nghệ: Điều chỉnh quy hoạch 12 chương trình khoa học công nghệ phê duyệt tại Quyết định số 99/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.

Chú trọng phát triển công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ - hạt nhân và thông tin khoa học và công nghệ.

đ) Quy hoạch sử dụng lao động: Tổng số lao động trong độ tuổi có nhu cầu làm việc: 1.536.590 lao động

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Dự kiến lao động làm việc trong ngành năm 2015 ở mức khoảng 789,3 nghìn lao động (chiếm khoảng 50% tổng lao động), năm 2020 khoảng 461,2 ngàn lao động (29%).

- Công nghiệp - xây dựng: Dự kiến có khoảng 382 nghìn lao động vào năm 2015 (24,5% tổng số lao động) và 611,6 nghìn lao động vào năm 2020 (38,5%).

- Dịch vụ: Dự kiến có khoảng 407 nghìn lao động vào năm 2015 (25,8% tổng số lao động) và tăng lên là 517,7 nghìn lao động vào năm 2020 (32,5%).

- Theo trình độ đào tạo nghề: Đến năm 2015 dự báo có trên 55% lao động trong nền kinh tế đã qua đào tạo (868,2 nghìn lao động) trong đó có 408 nghìn lao động được đào tạo nghề (47% tổng lao động được đào tạo).

Mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 32 - 34 ngàn lao động. Nâng số ngày làm việc bình quân của một lao động ở nông thôn. Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 2,1% tổng lực lượng lao động, tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới 3%.

e) An sinh xã hội: Điều chỉnh: Tỷ lệ hộ nghèo giảm mỗi năm 2,5% - 3% (còn khoảng 10% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020 theo tiêu chí ban hành năm 2011).

5. Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh

Nghệ An là một trong những cửa ngõ giao lưu quốc tế khá lớn về đường biển, đường bộ, do đó công tác quốc phòng an ninh có một vai trò rất quan trọng. Lượng khách du lịch và thương nhân nước ngoài vào ra Nghệ An đem lại cho tỉnh những nguồn thu đáng kể nhưng cũng kéo theo những nguy cơ mất an ninh tiềm tàng. Các tổ chức chống phá chính quyền từ nước ngoài có thể lợi dụng chính sách mở cửa để thâm nhập vào Nghệ An và gây ra các hoạt động diễn biến hòa bình, phá hoại công cuộc đổi mới của Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung. Do vậy, cần phải giải quyết thật tốt mối quan hệ giữa chính sách mở cửa - khuyến khích đầu tư nước ngoài và phát triển du lịch - với nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội tại Nghệ An.

6. Bổ sung quy hoạch bảo vệ môi trường và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

a) Các định hướng chính đối với bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất; bảo vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái ven biển và cửa sông; bảo vệ môi trường đô thị.

b) Về bảo vệ môi trường, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng, bảo vệ đa dạng sinh học. Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Nghệ An.

- Điều tra hiện trạng môi trường biển. Bổ sung quy hoạch nâng cấp hệ thống đê biển, đê cửa sông, xây dựng hệ thống kè trên các sông đảm bảo an toàn cho cuộc sống cho người dân chống biến đổi khí hậu.

- Rà soát lại các quy định về bảo vệ rừng, có biện pháp tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng của nhân dân.

7. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

Phương hướng phát triển: Hoàn thiện các quy hoạch cứng đối với hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, làm căn cứ để triển khai thực hiện nhằm phát triển mạnh dịch vụ vận tải.

- Đường bộ:

+ Điều chỉnh quy hoạch các tuyến:

* Xây dựng đường bộ cao tốc đoạn Nghi Sơn (Thanh Hoá) - Bãi Vọt (Hà Tĩnh);

* Nâng cấp đường Hồ Chí Minh, đoạn qua Nghệ An, với quy mô 4 - 6 làn xe; Nâng cấp các tuyến đường Quốc lộ: 1; 7; 15, 46, 48, 4B, 48C.

* Xây dựng đường nối Quốc lộ 45 (Thanh Hoá) với Quốc lộ 48 (Nghệ An); Quốc lộ 48 đoạn tránh thị xã Thái Hoà. Xây dựng cầu vượt đường sắt trên Quốc lộ 1 và Quốc lộ 46;

* Xây dựng tuyến đường bộ ven biển từ Nghi Sơn (Thanh Hoá) - Cửa Hội (Cửa Lò);

* Xây dựng cầu Bến Thuỷ 2 nối đường tránh Vinh tại xã Hưng Lợi và cầu vượt sông Lam tại Cửa Hội qua Nghi Xuân (Hà Tĩnh).

* Nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ và hệ thống giao thông nội thành, nội thị, các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị, các tuyến đường trục chính vào vùng nguyên liệu, du lịch, các tuyến đường đến trung tâm xã, các tuyến đường kinh tế kết hợp với quốc phòng, các tuyến đường tuần tra biên giới, các tuyến đường giao thông biên giới:

(1) Nâng cấp và mở rộng các tuyến đường tỉnh.

(2) Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà và các đô thị mới theo quy hoạch. Xây dựng và trang bị hệ thống thiết bị điều khiển, xử lý giao thông tự động tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà và các đô thị khác.

(3) Hoàn thành xây dựng các tuyến đường Châu Thôn – Tân Xuân (điểm đầu tại đường Tây Nghệ An, điểm cuối tại đường Hồ Chí Minh).

(4) Hoàn thành xây dựng đường Tây Nghệ An: Từ Mường Xén (Kỳ Sơn) đến bản Pảng (Quế Phong), một số tuyến nhánh vào trung tâm các xã và một số đồn biên phòng.

(5) Nâng cấp đường Mường Xén – Ta Đo – Khe Kiền, với chiều dài khoảng 110 km.

(6) Đầu tư xây dựng các tuyến đường trục chính vùng nguyên liệu chè Anh Sơn, Thanh Chương, vùng nguyên liệu mía giai đoạn 2 Tân Kỳ, Anh Sơn, Con Cuông; đường Dinh - Lạt, Lạt – Cây Chanh, đường Sen - Sở, đường tả ngạn sông Lam, sông Con.

(7) Tiếp tục triển khai xây dựng đường vào trung tâm các xã chưa có đường ô tô. Nâng cấp đường vào các xã đảm bảo xe ô tô đi được bốn mùa.

(8) Xây dựng cầu Yên Xuân và hệ thống cầu qua sông Lam, sông Hiếu và các sông khác thuộc hệ thống các huyện trên địa bàn tỉnh thay thế các bến đò...

+ Bổ sung quy hoạch một số tuyến giao thông mới:

* Các tuyến đường cứu hộ, cứu nạn ứng cứu bão lũ và biến đổi khí hậu.

* Xây dựng tuyến đường 72m và Đại lộ Vinh - Cửa Lò.

* Đường nối Đông Hồi - Quốc lộ 1 - thị xã Thái Hoà.

* Đường giao thông nối đường N5 khu kinh tế Đông Nam đến Hòa Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ)

* Xây dựng Đường nối QL45 (Thanh Hóa) với QL48 (Nghệ An).

* Tuyến đường Tam Hợp - Hạnh Lâm.

- Bến xe: Xây dựng mới và nâng cấp 52 bến xe khách trên địa bàn tỉnh gồm: 6 bến loại I, 8 bến loại II, 12 bến loại IV, 8 bến loại V và 6 bến loại IV.

- Đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc đoạn Vinh – Hà Nội; khôi phục tuyến xuống cảng Cửa Lò, nâng cấp tuyến Nghĩa Đàn – Cầu Giát. Ga Vinh: Tách ga hàng hoá ra khỏi ga hành khách hiện nay; nâng cấp các ga phụ, phục hồi ga Diễn Châu.

- Đường không: Tiếp tục xây dựng, nâng cấp sân bay Vinh đạt cấp cảng hàng không 4C (theo ICAO) và sân bay quân sự cấp II. Mở thêm một số tuyến bay mới đi các tỉnh trong nước và quốc tế. Bổ sung quy hoạch địa điểm sân bay mới.

- Hệ thống bến cảng: Bổ sung quy hoạch xây dựng cảng nước sâu Cửa Lò phía Bắc công suất 10 triệu tấn, tàu 3 vạn tấn ra vào; nâng cấp, xây dựng các cảng Cửa Hội, Bến Thuỷ, Nghi Xuân, Hưng Hoà, Lạch Quèn, Lạch Thơi, Cửa Vạn; xây dựng mới cảng Đông Hồi. Tiến hành nạo vét luồng lạch hệ thống giao thông đường sông.

b) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: Bổ sung quy hoạch: Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo

c) Hệ thống phân phối điện: Về phát triển lưới trung thế, trong giai đoạn 2011 - 2020 cần xây dựng mới 1.770 km đường dây trong đó 1.375 km cấp điện áp 35kV, 395 km đường dây 22 kV; cải tạo 445 km đường dây trong đó về cấp điện áp 22kV là 301 km và 35kV là 144 km. Tiếp tục phát triển, cải tạo mạng lưới điện ở các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

d) Cấp nước sạch, thoát nước

- Cấp nước: Bổ sung quy hoạch

+ Nâng cấp mở rộng nhà máy nước cho thành phố, thị xã, thị trấn.

+ Xây dựng thêm các nhà máy nước phục vụ nhu cầu của Khu kinh tế Đông Nam, Hoàng Mai - Đông Hồi, các khu công nghiệp (bao gồm nước sinh hoạt và nước phục vụ sản xuất) và các đô thị mới khác.

- Thoát nước: Tập trung đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống thoát nước mưa và nước bẩn, đặc biệt là hệ thống thoát nước ở các khu đô thị, công nghiệp. Ưu tiên hệ thống thoát nước ở thành phố Vinh để đảm bảo thành phố đáp ứng đủ các yêu cầu đặt ra về kết cấu hạ tầng đối với một đô thị đang ở trong giai đoạn phát triển.

đ) Hệ thống thủy lợi: Bổ sung quy hoạch: Một số dự án thuỷ lợi trọng điểm: Nâng cấp mở rộng Cống Nam Đàn, tiêu thoát nước vùng Nam - Hưng - Nghi, Diễn – Yên - Quỳnh; Xây dựng cống ngăn mặn giữ ngọt Sông Lam để đảm bảo giữ nguồn nước cho vùng Nam - Hưng - Nghi - Vinh; Cống ngăn mặn giữ ngọt sông Mơ (Quỳnh Lưu) để đảm bảo giữ nguồn nước cho vùng Quỳnh Lưu - Hoàng Mai; hồ Khe lại - Vực Mấu (Quỳnh Lưu), hồ Khe Hạc (Yên Thành); cải tạo kênh Lam Trà (Nam Đàn, Hưng Nguyên); Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới một số cảng cá, các cơ sở neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Cửa Lò.

IV. BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI

1. Phát triển đô thị (Bổ sung theo Nghị quyết số 231/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của HĐND tỉnh):

a) Hệ thống đô thị hình thành trên cơ sở các đô thị trung tâm như: thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các đô thị trung tâm vùng phía Tây Bắc (Thái Hoà), đô thị trung tâm Nam Thanh Bắc Nghệ (Hoàng Mai), Tây Nam (Con Cuông), các đô thị giữ vai trò chức năng khác như: Phủ Diễn huyện Diễn Châu, Đô Lương, Tân Kỳ.

b) Các đô thị trung tâm của các huyện bao gồm: Các đô thị đã đóng vai trò là trung tâm huyện lỵ phải mở rộng cải tạo, các đô thị mới được phát triển trên cơ sở chức năng của đô thị loại này phù hợp phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện.

c) Các thị tứ được hình thành phát triển trên cơ sở là đầu mối giao thông, trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ, du lịch của xã, trung tâm cụm xã động lực phát triển cho đô thị mới sau năm 2020 của tỉnh.

2. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ

a) Vùng đồng bằng, ven biển: Được chia ra 2 vùng trọng điểm như sau:

- Khu kinh tế Đông Nam, thành phố Vinh, thị Xã Cửa Lò gắn với vùng Nam Nghệ - Bắc Hà:

+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ và Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 5/9/2009 công nhận thành phố Vinh đô thị loại I.

+ Xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng gắn với thành phố Vinh trở thành địa bàn phát triển có tính đột phá của tỉnh Nghệ An. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư. Trong đó, tập trung công tác thu hồi đất, xây dựng khu phi thuế quan gắn với cảng Cửa Lò nhằm thu hút đầu tư. Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp theo quy hoạch được duyệt.

- Vùng Hoàng Mai - Đông Hồi gắn với vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ: Xây dựng vùng Hoàng Mai - Đông Hồi trong vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ thành vùng kinh tế trọng điểm theo định hướng được Chính phủ phê duyệt. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp động lực: xi măng, nhiệt điện, luyện thép, công nghiệp cơ khí.

b) Vùng miền núi : Trọng điểm vùng là Tân Kỳ - Đô Lương - Nghĩa Đàn - Thái Hoà - Quỳ Hợp gắn với miền Tây Nghệ An. Định hướng phát triển của vùng là: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại; phấn đấu đến năm 2020, các huyện miền núi chiếm 30% cơ cấu GDP của cả tỉnh.

Phát triển chăn nuôi đại gia súc (đặc biệt là bò sữa), cây công nghiệp và chế biến nông lâm sản: mía, cao su, chè, chế biến hoa quả, chế biệt thịt, sữa. Phát triển các ngành công nghiệp động lực là: thủy điện, xi măng, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, công nghiệp khai khoáng.

V. BỔ SUNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

Căn cứ các mục tiêu nhiệm vụ và định hướng phát triển các ngành lĩnh vực. Cần tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình và dự án trọng điểm sau:

1. Các chương trình: Trong giai đoạn 2011 - 2015 cần tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả 5 chương trình, đề án sau: Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Đề án phát triển thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng Bắc Trung bộ; Đề án phát triển kinh tế xã hội miền Tây thời kỳ 2011 - 2020.

Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục 5 chương trình của giai đoạn 2011 - 2015 và bổ sung thêm chương trình chống biến đổi khí hậu.

2. Các dự án trọng điểm: Gồm các dự án sản xuất kinh doanh trọng điểm và các dự án hạ tầng quan trọng (có phụ lục kèm theo).

VI. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trước hết cần tập trung khắc phục có hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại cho sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành (tư duy phát triển, lợi ích cục bộ vùng miền, đầu tư dàn trải, giải phóng mặt bằng,...). Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

2. Nâng cao chất lượng các loại quy hoạch, trước hết là quy trình, nội dung quy hoạch, đồng thời với các giải pháp đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện nhất là các lĩnh vực nhạy cảm (phát triển đô thị, khoáng sản, đất đai,...) trên cơ sở thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng của Trung ương trong phát triển ngành, sản phẩm chủ lực.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh

a) Rà soát quy hoạch, các chương trình dự án trên cơ sở tiếp tục thực hiện Kết luận 02-KL/TW của Bộ Chính trị; tập trung đầu tư theo các chương trình, dự án đã xác định trên cơ sở bảo đảm cân đối nguồn lực để sớm phát huy hiệu quả, giảm thất thoát, lãng phí.

b) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Triển khai có hiệu quả các giải pháp tạo nguồn thu, chống thất thu, tiết kiệm chi, chống thất thoát trong đầu tư xây dựng để tạo nguồn phục vụ cho đầu tư phát triển; tăng tỷ lệ tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh. Có chính sách khai thác hợp lý, hiệu quả quỹ đất và các nguồn tài nguyên. Làm tốt quy hoạch hạ tầng để tạo quỹ đất, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cung cấp lao động theo yêu cầu cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Nghệ An.

c) Thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), quan trọng hơn đó là cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh:

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh đạo các cấp, ngành, cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan đến chỉ số PCI; đưa nội dung về cải thiện chỉ số PCI nói riêng và môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, của các sở, ngành, địa phương vào sinh hoạt chuyên môn, các chuyên đề sinh hoạt chi bộ, đảng bộ để nâng cao nhận thức, tư duy và cách làm của cán bộ công chức và doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và sâu rộng công tác cải cách hành chính (từ tư duy, nhận thức cho đến hành động); triển khai cơ chế một cửa liên thông nhằm giúp nhà đầu tư giảm trừ thời gian trong giải quyết các thủ tục đầu tư; nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Cùng vấn đề này, tiếp tục rà soát, bồi dưỡng và đào tạo nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, nhất là về trách nhiệm, kỹ năng trong công tác gắn với chính sách tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp; Đồng thời, có chế tài xử lý vi phạm thật nghiêm đối với cán bộ, công chức vi phạm.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và công khai kịp thời các cơ chế, chính sách, các loại quy hoạch của tỉnh (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch địa điểm xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực,..) nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và các cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động gặp gỡ, trao đổi và lắng nghe các phản hồi, phản ánh từ cơ sở, doanh nghiệp để giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp và hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo tỉnh để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh của tỉnh;

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về môi trường đầu tư kinh doanh và các chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong phát triển kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức phong phú.

- Đầu tư nâng cấp, cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bằng cách tập trung ngân sách tỉnh để đầu tư; kêu gọi, khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư hạ tầng KKT, các KCN trên địa bàn tỉnh; vận động các dự án đầu tư theo hình thức ODA, BOT, BT, BTO và PPP…

- Nâng cao nhận thức, kiến thức về pháp luật cho các doanh nghiệp cũng như chất lượng lao động trên địa bàn tỉnh thông qua các cuộc tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức các lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp cho bộ phận doanh nghiệp mới thành lập; liên kết đào tạo nghề, tổ chức các hội chợ việc làm gắn với nhu cầu của doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ doanh nghiệp giỏi trong đó có một số doanh nghiệp tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Chuẩn bị điều kiện để hình thành một số doanh nghiệp tư vấn thiết kế, phân phối và tiêu thụ sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

4. Tập trung phát triển nguồn nhân lực

a) Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo cả về thể lực và trí lực trên cơ sở củng cố hệ thống giáo dục từ bậc học mầm non, phổ thông, đến đào tạo chuyên nghiệp và phát triển hệ thống hạ tầng xã hội như y tế, văn hoá,… Chú trọng nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, nhất là nông dân. Gắn việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các ngành nghề. b) Tăng cường, tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước kết hợp với tăng cường xã hội hoá, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh hợp tác, khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, đầu tư nước ngoài và sự tham gia của người dân để thực hiện hiệu quả các chương trình của nhà nước.

c) Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, cho đội ngũ cán bộ, công chức. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đội ngũ trí thức phát huy tốt năng lực.

5. Phát triển khoa học công nghệ

Đảm bảo khoa học và công nghệ phải thực sự là động lực của sự phát triển, tạo tốc độ tăng trưởng cao. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: Nâng cao năng lực khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đổi mới nghiên cứu, ứng dụng. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý hành chính nhà nước. Tiếp cận nhanh và áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; hình thành và phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao, trước mắt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học.

Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ. Nâng cao hiệu quả các đề tài khoa học, đảm bảo các kết quả nghiên cứu phải được ứng dụng có hiệu quả trong thực tế. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học công nghệ trên địa bàn. Thực hiện quyền và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Có chính sách phù hợp, khuyến khích trọng dụng nhân tài, tôn vinh những người làm công tác khoa học có nhiều cống hiến cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Chăm lo bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài nguyên

a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đối với mọi người dân.

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

7. Quan tâm thực hiện các mục tiêu xã hội

Áp dụng đồng bộ các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo bền vững, giảm chênh lệch giàu nghèo; giải quyết những vấn đề gây bức xúc của nhân dân, nhất là trong việc giải toả đền bù, thu hồi đất và những tiêu cực trong giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân...

8. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Rà soát cơ chế, chính sách theo yêu cầu phát triển mới, đáp ứng được chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển bền vững. Bằng cơ chế và chính sách phù hợp để nhanh hiện thực những chương trình trọng điểm, vùng động lực sớm phát huy hiệu quả; đồng thời có biện pháp huy động tổng lực, tập trung và kiên quyết.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí; đảm bảo quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội

a) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách mạnh mẽ và đồng bộ hơn nữa, nhất là cải cách các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thu hút đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài chính, cán bộ theo hướng giải quyết công việc thuận lợi nhất, nhanh nhất cho nhân dân và các nhà đầu tư.

b) Tăng cường quản lý trong thực hiện phân cấp cho các ngành, các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn.

c) Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đẩy lùi các tệ nạn, tiêu cực xã hội, tai nạn giao thông; phòng, chống các loại tội phạm; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý quy hoạch, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan chủ động tiến hành làm việc với các Bộ, ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sớm việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Hồng Châu

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2011/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu23/2011/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2011
Ngày hiệu lực19/12/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2011/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu23/2011/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýTrần Hồng Châu
                Ngày ban hành09/12/2011
                Ngày hiệu lực19/12/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/07/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Nghệ An