Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND

Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh đã được thay thế bởi Nghị quyết 12/2019/NQ-HĐND bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật Hội đồng tỉnh Tây Ninh và được áp dụng kể từ ngày 22/07/2019.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2015/NQ-HĐND

Tây Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Thực hiện Quyết định số 2044/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh đến năm 2020;

Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống nhất với báo cáo công tác năm 2015 của Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình bày tại kỳ họp.

Điều 2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2016

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện các chương trình đột phá, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Tăng cường huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng nông thôn mới. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai. Củng cố tiềm lực quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, xây dựng mối quan hệ hữu nghị, đẩy mạnh hợp tác toàn diện với các địa phương giáp biên của nước láng giềng.

2. Chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP – giá so sánh 2010) tăng 8% trở lên.

- GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 2.370 USD.

- Cơ cấu ngành kinh tế trong GRDP (giá hiện hành):

+ Nông - lâm - thủy sản: 28% - 29%.

+ Công nghiệp – xây dựng: 38% - 39%.

+ Dịch vụ (chưa tính thuế sản phẩm): 26% - 27%.

- Giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản tăng từ 4,5% trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 14,5% trở lên.

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng từ 6% trở lên.

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 6.400 tỷ đồng (tăng 7,9% so ước thực hiện năm 2015).

- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn bằng 35% GRDP.

- Kim ngạch xuất khẩu tăng 20%.

- Kim ngạch nhập khẩu tăng 20%.

b) Các chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,3%.

- Số lao động có việc làm tăng thêm là 17.000 lao động.

- Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 62%.

- Tỷ lệ thất nghiệp còn 2%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì dưới 1%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân còn 13,6%.

- Đạt 06 bác sĩ/vạn dân, 19,5 giường bệnh/vạn dân.

- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 73,2%.

c) Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ hộ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 100%.

- Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 97,6%.

- Tỷ lệ che phủ của rừng (bao gồm độ che phủ của cây cao su) đạt 37,4%. Trong đó, tỷ lệ che phủ của rừng (đã loại trừ cây cao su) đạt 16,2%.

- Tỷ lệ các cơ sở y tế, khu công nghiệp, khu chế xuất xử lý chất thải rắn, nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: 100%.

- Tỷ lệ đô thị xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: Chất thải rắn 100%, nước thải 20%.

- Tỷ lệ xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 100%.

Điều 3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp với những giải pháp trọng tâm dưới đây:

1. Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động, chuyên đề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X. Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu địa phương, đơn vị trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Cùng với cả nước thực hiện tốt các giải pháp, chính sách của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

2. Thực hiện hiệu quả các trọng tâm của tái cơ cấu kinh tế; đẩy mạnh tái cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ

Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và các văn bản có liên quan. Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đảm bảo nội dung và thời gian quy định. Thực hiện phân bổ vốn theo kế hoạch trung hạn, đúng mục tiêu và quản lý sử dụng vốn hiệu quả, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ; không để xảy ra nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Khuyến khích khu vực ngoài Nhà nước đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng. Khai thác và huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức đầu tư; đẩy mạnh các hình thức đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước để phát triển kinh tế - xã hội.

Tăng cường quản lý ngân sách Nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả; chống thất thu, nợ đọng thuế. Tập trung rà soát lại từng khoản thu, sắc thuế ở từng lĩnh vực để động viên kịp thời các nguồn lực vào ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các khoản thu từ đất và khoản thu cấp quyền khai thác khoáng sản. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế để tạo thêm nguồn thu cho ngân sách.

Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đánh giá những khó khăn, nắm bắt nhu cầu về vốn để chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng – doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng nhằm xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán điện tử liên ngân hàng, thanh toán qua tài khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước.

Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường đầu tư khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, đưa nhanh các giống mới, công nghệ canh tác, bảo quản, chế biến vào sản xuất. Mở rộng việc áp dụng các biện pháp giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp để tăng sức cạnh tranh của hàng hóa. Phát triển mạnh các vùng nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp theo tinh thần Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

Triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu công nghiệp. Tăng cường quản lý và thu hút vào các cụm công nghiệp, khu công nghiệp theo hướng tập trung liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động khuyến công.

3.Xây dựng và thực hiện tốt Chương trình đột phá về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông giai đoạn 2016-2020; Chương trình đột phá về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016-2020; Chương trình đột phá về cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020.

4. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, tạo chuyển biến mạnh trong thu hút đầu tư

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), bảo đảm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP, ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2015-2016; tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012.

Tiếp tục thu hút các dự án đầu tư có công nghệ tiên tiến, sử dụng ít lao động, có giải pháp xử lý tốt về môi trường. Có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án đầu tư sớm được triển khai, thu hồi các dự án chậm triển khai. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, huy động sự tham gia của các công ty hạ tầng và sự hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn đang đầu tư tại tỉnh.

Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao, đặc biệt có giải pháp khai thác, phát triển du lịch. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu. Đầu tư cơ sở hạ tầng ở các khu vực cửa khẩu nhằm tạo điều kiện phát triển thương mại biên giới. Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, đưa Hàng Việt về nông thôn, bình ổn giá một số mặt hàng thiết yếu. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả; chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, chống đầu cơ, nâng giá bất hợp lý.

5. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.

Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Tây Ninh. Tăng cường quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm việc sử dụng đất đúng mục đích, hiệu quả.

Quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai. Bảo vệ không gian thoát lũ sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, cải tạo và xây dựng mới các công trình cấp, thoát nước và xử lý nước thải của các đô thị trên địa bàn tỉnh.

6. Phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông.

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Quan tâm phát triển giáo dục mầm non, ưu tiên đào tạo giáo viên mầm non và xây dựng phòng học đáp ứng nhu cầu gửi trẻ dưới 5 tuổi.

Tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Khuyến khích việc khám chữa bệnh phù hợp theo tuyến chuyên môn. Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Đẩy mạnh thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Chủ động đào tạo, liên kết đào tạo, cung cấp lao động có tay nghề, trình độ cho các khu công nghiệp. Thực hiện tốt chính sách người có công và các chính sách xã hội.

Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và trong xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị. Quan tâm đầu tư, nâng cao chất lượng thể thao phong trào và thể thao thành tích cao; giáo dục thể chất gắn với giáo dục tri thức, đạo đức và kỹ năng sống cho thế hệ trẻ.

Tập trung tuyên truyền Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 và kỷ niệm Tây Ninh 180 năm hình thành và phát triển.

7. Củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh; kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, nắm chắc diễn biến tình hình biên giới, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Triển khai Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh giai đoạn 2016 – 2020. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án “Bố trí, sắp xếp ổn định 03 khu dân cư biên giới phía Bắc của tỉnh”, trong đó tập trung giai đoạn 2 của khu dân cư Chàng Riệc. Triển khai Chỉ thị số 84/CT-BQP ngày 15/6/2015 của Bộ Quốc phòng về thực hiện Chiến lược công tác dân tộc trong Quân đội đến năm 2020.

Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trước, trong và sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021. Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm. Tăng cường an ninh an toàn thông tin mạng. Bảo đảm trật tự, an toàn và kéo giảm tai nạn giao thông.

Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác toàn diện, có chiều sâu, thiết thực, hiệu quả với các địa phương giáp biên thuộc Vương quốc Campuchia. Quan tâm củng cố tổ chức, cán bộ làm công tác đối ngoại của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện tốt chính sách đối với Việt kiều.

8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Từng bước xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đột phá về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời xác định “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” là trọng điểm của cải cách hành chính. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế; sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức hợp lý, linh hoạt bảo đảm tiêu chuẩn, vị trí việc làm, phát huy năng lực, sở trường. Tăng cường tính kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động công vụ.

Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động về vùng sâu, vùng xa. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân. Tập trung từng bước xử lý dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, không để tồn đọng, kéo dài, gây tâm lý hoài nghi trong nhân dân.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết này và có đánh giá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2016 của tỉnh.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh Khóa VIII, kỳ họp thứ 17 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Lưu Quang

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 34/2015/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu34/2015/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/12/2015
Ngày hiệu lực21/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/07/2019
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 34/2015/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu34/2015/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýTrần Lưu Quang
                Ngày ban hành11/12/2015
                Ngày hiệu lực21/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/07/2019
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản gốc Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh

                Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 34/2015/NQ-HĐND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2016 Tây Ninh