Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND

Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La

Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La đã được thay thế bởi Nghị quyết 72/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý tài sản công Sơn La và được áp dụng kể từ ngày 14/04/2018.

Nội dung toàn văn Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2013/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 14 tháng 3 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT SỐ 299/2009/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2009 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

Xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 204/BC-KTNS ngày 11 tháng 3 năm 2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2, Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1

“ 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:

Việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định của Luật Đầu tư; Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật; các quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư.

2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b Khoản 2

a) Mua sắm phương tiện xe ô tô phục vụ công tác

Mua mới phương tiện xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc mua sắm phương tiện xe ô tô phục vụ công tác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi được cấp có thẩm quyền và Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến.

b) Mua sắm tài sản Nhà nước (ngoài quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này)

Mua sắm tài sản Nhà nước thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy trình quy định mua sắm tài sản. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước được phân cấp như sau:

- Cấp tỉnh

+ Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.

+ Tài sản mua sắm có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND tỉnh xin ý kiến cấp có thẩm quyền và Thường trực HĐND tỉnh. Căn cứ ý kiến của cấp có thẩm quyền và Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản theo quy định.

+ Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt có giá trị dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản.

- Các huyện, thành phố (viết tắt là huyện)

+ Căn cứ dự toán ngân sách về mua sắm tài sản đã được HĐND huyện phê duyệt, Chủ tịch UBND huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập huyện và cấp xã, có giá trị trên 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm, UBND huyện xin ý kiến Thường trực HĐND huyện.

+ Tài sản mua sắm có giá trị trên 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập huyện và cấp xã; UBND huyện xin ý kiến Thường trực HĐND huyện trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

+ Tài sản mua sắm có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, UBND cấp huyện xây dựng phương án mua sắm, xin ý kiến Thường trực HĐND huyện, trình UBND tỉnh, xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh. Căn cứ ý kiến Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản theo quy định.

+ Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập huyện quyết định mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND huyện phê duyệt, có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

- Các xã, phường, thị trấn (viết tắt là xã ): Chủ tịch UBND xã quyết định mua sắm đối với các tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê duyệt, có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm, UBND xã trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 5

“a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản do mua sắm, tài sản được giao quản lý, sử dụng của các Cơ quan hành chính, Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện quản lý.

Riêng đất đai, tài sản trên đất tại địa điểm cũ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được đầu tư xây dựng mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. UBND tỉnh xây dựng phương án thu hồi, bàn giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, xin ý kiến cấp có thẩm quyền và Thường trực HĐND tỉnh, trước khi quyết định thu hồi và điều chuyển tài sản Nhà nước”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b Khoản 6

“a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản:

- Phương tiện xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan hành chính, đơn vị công lập theo phương án điều chuyển hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh. Các trường hợp điều chuyển phương tiện xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan, đơn vị ngoài phương án đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến, Thường trực UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định điều chuyển tài sản.

- Các tài sản không phải là phương tiện xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.

- Tài sản điều chuyển giữa các huyện, thành phố”.

b) Giám đốc các sở, ban, ngành có đơn vị trực thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; tài sản điều chuyển có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, các sở, ban, ngành, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 8

“a) Thanh lý phương tiện xe ô tô phục vụ công tác

Phương tiện xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện thanh lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Việc thanh lý xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan, đơn vị do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo phương án thanh lý hàng năm, đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến. Các trường hợp thanh lý phương tiện xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phương án đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến. UBND tỉnh tổng hợp, xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày kỳ họp chuyên đề lần thứ hai, HĐND tỉnh khóa XIII thông qua.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh và các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết được HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua ngày 14 tháng 3 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- Uỷ ban TV Quốc hội, Chính phủ;
- UBTC-NS, UBKT của Quốc hội;
- VP QH, VP CTN, VP CP; Vụ Công tác đại biểu VPQH;
- Bộ Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT TU, HĐND, UBND, UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV VP Tỉnh uỷ; VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh; Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 240b.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 43/2013/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu43/2013/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/03/2013
Ngày hiệu lực24/03/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/01/2019
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 43/2013/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La
              Loại văn bảnNghị quyết
              Số hiệu43/2013/NQ-HĐND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
              Người kýHoàng Văn Chất
              Ngày ban hành14/03/2013
              Ngày hiệu lực24/03/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 10/01/2019
              Cập nhật5 năm trước

              Văn bản gốc Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La

              Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 43/2013/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND của tinh Sơn La