Quyết định 05/2008/QĐ-UBND

Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh việc áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh tại Quyết định 05/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư đã được thay thế bởi Quyết định 39/2014/QĐ-UBND chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư Trà Vinh và được áp dụng kể từ ngày 29/12/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2008/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 17 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG VIỆC ÁP DỤNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH BAN HÀNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2007/QĐ-UBND NGÀY 14/02/2007 CỦA UBND TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2007/NQ-HĐND ngày 28/12/2007 của HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 16 về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh Trà Vinh về việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành tại Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 của UBND tỉnh, cụ thể như sau:

1. Bổ sung vào điểm 1.1, 1.2, khoản 1 Điều 1:

“1. Quy định chung:

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

Thực hiện theo quy định tại Điều 1, Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư.

1.2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng của Quyết định này bao gồm: nhà đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Đầu tư và cá nhân quy định tại điểm 2.6, khoản 2 Điều này.”

2. Bổ sung vào điểm 2.2 khoản 2 Điều 1:

“2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động

…... Mức hỗ trợ trên không quá 100.000.000 đồng/dự án.”

3. Điều chỉnh điểm 2.6 khoản 2 Điều 1:

“2.6. Ưu đãi về xúc tiến thương mại và đầu tư:

2.6.1. Căn cứ vào Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia, UBND tỉnh công bố cụ thể hàng năm Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh (trong đó sẽ quy định cụ thể mức hỗ trợ).

2.6.2. Về khen thưởng xúc tiến đầu tư:

Các cá nhân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước, kể cả cán bộ công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, Nhà nước và Đoàn thể (trừ cán bộ, công chức có trách nhiệm trực tiếp thực hiện công tác xúc tiến đầu tư trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Mặt trận và đoàn thể các cấp trên địa bàn tỉnh) có công vận động, kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư triển khai đi vào họat động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư nêu tại phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, được khen thưởng xúc tiến đầu tư theo quy định dưới đây:

Đối với các dự án có vốn đầu tư trong nước (nhà đầu tư ngoài tỉnh): Mức thưởng được tính bằng 0,2% trên tổng số vốn cố định của dự án được quyết toán nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/ dự án.

Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngòai): Mức thưởng bằng 0,2% trên tổng vốn cố định của dự án (theo giá trị đầu tư tài sản cố định), nhưng tối đa không quá 10.000 USD/dự án.

Kinh phí chi thưởng trích từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư được ngân sách tỉnh cấp hàng năm và các nguồn hợp pháp khác; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch làm đầu mối quản lý và quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.

Việc thanh toán tiền khen thưởng xúc tiến đầu tư, giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân kỳ chi thưởng.”

4. Bổ sung thêm điểm 2.7 vào khoản 2 Điều 1:

“2.7. Hỗ trợ đầu tư thành lập doanh nghiệp

Nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh) và nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục I kèm theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ có nhu cầu hỗ trợ lập hồ sơ thành lập doanh nghiệp (đăng ký qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch) sẽ được hỗ trợ một phần chí phí để lập các hồ sơ: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hồ sơ thành lập doanh nghiệp; trích lục hồ sơ đất đai; khắc dấu, phòng cháy chữa cháy; mức hỗ trợ như sau:

a) Đối với các nhà đầu tư nước ngoài

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư từ 01 triệu USD trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư trên 01 triệu USD đến 05 triệu USD;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư trên 05 triệu đến 10 triệu USD;

- Hỗ trợ 30% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư trên 10 triệu USD.

b) Đối với các nhà đầu tư trong nước (ngoài tỉnh)

- Hỗ trợ 100% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống;

- Hỗ trợ 70% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng;

- Hỗ trợ 50% chi phí đối với dự án có mức vốn đầu tư trên 15 tỷ đồng.

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch là nơi tiếp nhận đăng ký hỗ trợ chi phí lập hồ sơ của nhà đầu tư và chịu trách nhiệm thanh quyết toán với cơ quan tài chính theo quy định hiện hành. Kinh phí hỗ trợ được sử dụng từ nguồn ngân sách hàng năm cấp cho Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Thương mại - Du lịch.”

5. Điều chỉnh Điều 2:

“Điều 2. Trách nhiệm giải quyết trước, trong và sau đầu tư:

Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục ưu đãi đầu tư được sự hỗ trợ giải quyết các nhu cầu phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện dự án thông qua các đầu mối sau:

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hình thành dự án đầu tư, tổ chức thẩm tra các dự án đầu tư theo quy định, lập thủ tục cấp giấy phép đầu tư; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư đối với các dự án do nhà đầu tư đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ điểm 2 điều này.

2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ hình thành dự án đầu tư, tổ chức thẩm tra các dự án đầu tư theo quy định, lập thủ tục cấp giấy phép đầu tư, làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư đối với các dự án do nhà đầu tư đăng ký đầu tư vào khu - cụm công nghiệp thuộc quyền quản lý.

3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Công thương và thực tế địa phương, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Công nghiệp, các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư, tìm kiếm thị trường, trình Chủ tịch UBND tỉnh vào tháng 10 hàng năm.

4. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào các quy định của Trung ương, làm đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan để xử lý hoặc đề xuất xử lý những đề nghị của nhà đầu tư trong thực hiện hỗ trợ chuyển giao công nghệ.

5. Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý kịp thời các đề nghị của nhà đầu tư.”

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh; Giám đốc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại – Du lịch; Thủ trưởng Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định này thi hành.

Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những nội dung quy định tại Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 14/02/2007 (được điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh) không điều chỉnh tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành./.

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Khiêu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu05/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/01/2008
Ngày hiệu lực27/01/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/12/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu05/2008/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
              Người kýTrần Khiêu
              Ngày ban hành17/01/2008
              Ngày hiệu lực27/01/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcĐầu tư
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/12/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 05/2008/QĐ-UBND điều chỉnh áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư