Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT

Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế tuyển sinh vào trường trung học cơ sở và trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông đã được thay thế bởi Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 14/06/2010.

Nội dung toàn văn Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/1999/QĐ-BGD&ĐT

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tuyển sinh vào trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông”.

Điều 2:

1.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2.”Quy chế tạm thời về xét tuyển học sinh vào trường Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban” ban hành theo Quyết định số 3480/1997/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/11/1997; “Quy chế tuyển sinh vào trường Phổ thông Trung học” ban hành theo Quyết định số 216/QĐ, ngày 27/2/1986 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục (cũ) và các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các Ông (Bà) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Trung học phổ thông, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Hiệu trưởng trường Đại học có khối lớp phổ thông chuyên và Giám đốc các Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Minh Hiển

 

QUY CHẾ

TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1: Tuyển sinh vào lớp đầu cấp(lớp 6 Trung học cơ sở và lớp 10 Trung học phổ thông) nhằm lựa chọn những học sinh có đủ phẩm chất và năng lực tiếp nhận nội dung và chương trình của cấp học.

Điều 2: Căn cứ tuyển sinh bao gồm:

1. Kết quả thi tốt nghiệp cấp học dưới liền kề và kết quả thi tuyển (nếu có);

2. Thành tích cá nhân đạt được trong các kỳ thi học sinh giỏi bộ môn, trong các cuộc thi về thể dục - thể thao, văn nghệ, hát,vẽ, viết thư quốc tế trong năm học lớp cuối cấp học dưới liền kề;

3. Thực hiện chính sách ưu tiên trong tuyển chọn đối với học sinh là con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh; con của người được hưởng chính sách như thương binh; học sinh có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu số Việt Nam; học sinh cư trú và học tập tại khu vực vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo, khu kinh tế mới, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

Điều 3: Hình thức tuyển sinh bao gồm: thi tuyển và xét tuyển.

Điều 4: Phải đảm bảo trung thực, công bằng trong tuyển sinh.

Điều 5: Trách nhiệm của các cấp,các cơ quan trong công tác tuyển sinh:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tuyển sinh.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND tỉnh) chịu trách nhiệm:

Chỉ đạo Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện tuyển sinh đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành;

Theo đề nghị của Sở Giáo dục - Đào tạo và căn cứ vào thực tế địa phương quyết định chọn phương thức tuyển sinh (thi tuyển, xét tuyển, vừa xét tuyển vừa thi tuyển) cho phù hợp.

Chỉ đạo các ngành, các cấp của địa phương tạo điều kiện và phối hợp cùng ngành giáo dục- đào tạo thực hiện tốt công tác tuyển sinh.

3. Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân Tỉnh về toàn bộ công tác tuyển sinh của địa phương mình.

4. Hiệu trưởng trường Đại học có khối lớp phổ thông chuyên (sau đây gọi tắt là trường Đại học) chịu trách nhiệm trước Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác tuyển sinh vào khối lớp phổ thông chuyên theo các quy định trong Quy chế.

5. Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông chịu trách nhiệm trực tiếp về việc xét trúng tuyển học sinh vào trường mình.

Chương II:

ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN

Điều 6: Muốn được dự tuyển, học sinh phải có hồ sơ hợp lệ và có đủ các điều kiện sau:

1. Vào lớp 6 Trung học cơ sở:

Có Bằng tốt nghiệp tiểu học;

Từ 11 đến 13 tuổi (tính từ năm sinh đến năm dự tuyển).

2. Vào lớp 10 Trung học phổ thông:

Có Bằng Tốt nghiệp Trung học cơ sở;

Từ 15 đến 17 tuổi (tính từ năm sinh đến năm dự tuyển).

3. Học sinh gái, học sinh là người Việt Nam học tập ở nước ngoài mới về nước được gia hạn thêm 1 tuổi; học sinh là người dân tộc thiểu số Việt Nam, học sinh là người Kinh học tập và cư trú ở miền núi,vùng sâu, biên giới, hải đảo được gia hạn thêm 2 tuổi.

Học sinh có nhiều tiêu chuẩn gia hạn tuổi được hưởng theo mức gia hạn tuổi cao nhất đã quy định.

4. Học sinh đăng ký dự tuyển vào trường ngoài công lập được gia hạn thêm 2 tuổi so với quy định tại các Khoản 1,2,3 của Điều này.

5. Học sinh được cấp có thẩm quyền cho phép học trước tuổi hoặc học vượt lớp thì tuổi vào trường được giảm theo số năm được phép học trước tuổi hoặc học vượt lớp.

6. Học sinh đăng ký dự tuyển vào lớp 10 trường Trung học phổ thông chuyên, phải có thêm điều kiện:

a. Môn đăng ký vào lớp chuyên phải có điểm trung bình cả năm lớp 9 từ 8,0 trở lên.

b. Xếp loại tốt nghiệp Trung học cơ sở loại khá trở lên.

Khi cần thiết, Sở Giáo dục - Đào tạo (hoặc trường Đại học) có thể quy định mức độ cụ thể cao hơn và thông báo trước trong thể lệ tuyển sinh.

Điều 7: Hồ sơ dự tuyển bao gồm:

1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu thống nhất do Sở Giáo dục - Đào tạo quy định)

2. Học bạ chính của bậc Tiểu học nếu vào lớp 6 Trung học cơ sở; học bạ chính của cấp Trung học cơ sở nếu vào lớp 10 Trung học phổ thông.

3. Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.

4. Bằng tốt nghiệp tiểu học (nếu dự tuyển vào lớp 6) hoặc bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở (nếu dự tuyển vào lớp 10). Trường hợp chưa được cấp bằng phải nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp (tạm thời) do Phòng Giáo dục - Đào tạo cấp. Khi được vào học chính thức, phải tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ.

5. Giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền từ cấp quận, huyện (hoặc tương đương) trở lên cấp.

6. Các giấy chứng nhận hợp lệ được hưởng chế độ được cộng điểm khuyến khích (nếu có).

7. Học sinh năm trước chưa trúng tuyển, cần nộp thêm:

Giấy nhận xét của Ủy ban nhân dân xã (hoặc phường): Không trong thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc mất quyền công dân.

Chứng nhận của trường cũ: không trong thời gian chịu kỷ luật cấm thi.

Việc thu nhận và quản lý hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định của Sở Giáo dục - Đào tạo.

Chương III:

CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN, KHUYẾN KHÍCH

Điều 8: Học sinh được hưởng chế độ ưu tiên bằng hình thức cộng thêm điểm bao gồm:

1. Cộng thêm 3 điểm: Có cha (hoặc mẹ) là liệt sĩ, là thương binh nặng hoặc bệnh binh nặng (có tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên).

2. Cộng thêm 2 điểm:

Có cha (hoặc mẹ) là thương binh, bệnh binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh các hạng còn lại.

Có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu số Việt Nam và bản thân đang cư trú và học tập tại vùng cao (theo quy định của Ủy ban Dân tộc và Miền núi Trung ương), vùng sâu, biên giới, hải đảo, khu kinh tế mới (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định).

3. Cộng thêm 1 điểm:

Có cha (hoặc mẹ) là Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang.

Có cha (hoặc mẹ) là người dân tộc thiểu số Việt Nam và bản thân đang cư trú và học tập ngoài khu vực quy định tại Khoản 2 của Điều này.

Người Kinh cư trú và học tập ở khu vực quy định tại Khoản 2 của Điều này.

Học sinh có nhiều tiêu chuẩn cộng thêm điểm quy định tại Điều này chỉ được hưởng theo một tiêu chuẩn cao nhất.

Điều 9: Học sinh được khuyến khích bằng hình thức cộng điểm trong các trường hợp sau:

1. Đạt giải cấp Tỉnh trong kỳ thi chọn học sinh giỏi bộ môn lớp cuối cấp hoặc đạt giải cá nhân từ cấp Tỉnh trở lên về thể dục, thể thao, văn nghệ, hát, vẽ, viết thư quốc tế trong năm học lớp cuối cấp:

Giải Quốc gia trở lên hoặc Giải nhất cấp Tỉnh: Cộng thêm 2 điểm;

Giải nhì cấp Tỉnh: Cộng thêm 1,5 điểm;

Giải ba cấp Tỉnh: Cộng thêm 1 điểm.

2. Học sinh thi tốt nghiệp cấp học dưới được xếp loại giỏi và khá được cộng điểm khuyến khích:

Loại giỏi: Được cộng thêm 2 điểm;

Loại khá: Được cộng thêm 1 điểm.

Học sinh có nhiều tiêu chuẩn cộng thêm điểm quy định tại Điều này được cộng các điểm khuyến khích (không vượt quá 4 điểm) vào tổng điểm xét trúng tuyển.

Điều 10: Chế độ ưu tiên, khuyến khích nêu tại Điều 8, 9 không áp dụng cho việc tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên.

Đối với việc tuyển sinh vào các lớp tiếng Pháp tăng cường, tiếng Anh tăng cường, Bộ sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

Ngoài chế độ ưu tiên, khuyến khích đã quy định tại Quy chế này, địa phương không được nêu thêm các tiêu chuẩn ưu tiên, khuyến khích khác.

Chương IV:

THI TUYỂN

Điều 11: Thi tuyển là một trong hai phương thức được phép lựa chọn để tuyển sinh vào các trường Trung học phổ thông và là kỳ thi bắt buộc để tuyển sinh vào trường Trung học phổ thông chuyên.

Điều 12: Trong kỳ thi tuyển, học sinh làm bài thi viết các môn:

1. Thi vào lớp 10 trường Trung học phổ thông không chuyên:

Môn Văn - Tiếng Việt: 150 phút, không kể thời gian giao đề.

Môn Toán: 150 phút, không kể thời gian giao đề.

2. Thi vào lớp 10 trường Trung học phổ thông chuyên: Ngoài hai môn Văn - Tiếng Việt và Toán, học sinh phải thi thêm môn thứ ba là môn chuyên hoặc môn ngoại ngữ; Thời gian làm bài từng môn: 150 phút, không kể thời gian giao đề. Trong ba môn thi, tùy theo hệ chuyên có một môn được tính hệ số 2 khi xét tuyển. Việc lựa chọn môn thứ 3 và môn có hệ số 2 do Sở Giáo dục - Đào tạo hoặc trường Đại học quy định.

3. Chương trình thi là chương trình toàn cấp Trung học cơ sở, chủ yếu ở lớp 9. Số điểm mỗi bài thi như quy định trong kỳ thi tốt nghiệp Trung học cơ sở.

Điều 13: Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm ra đề thi cho các hội đồng thi tuyển của địa phương. Nếu phải thi trong nhiều ngày thì các đề thi phải có mức độ tương đương. Việc làm đề thi và hướng dẫn chấm thi tuyển (chính thức và dự bị) phải đảm bảo đúng chương trình, đúng quy trình, bí mật và an toàn như quy định làm đề thi tốt nghiệp.

Đề thi tuyển học sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học do ban làm đề thi được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng trường Đại học thực hiện và theo quy định như làm đề tuyển sinh vào trường Đại học.

Điều 14: Việc quy định ngày thi tuyển, cách tổ chức các hội đồng coi thi, chấm thi, phương thức điều chuyển giám thị, giám khảo, chỉ tiêu tuyển sinh của từng trường ở địa phương v.v... do Sở Giáo dục - Đào tạo dự kiến, lập thành phương án, kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và thông báo chậm nhất là 2 tháng trước ngày thi.

Điều 15: Việc quy định ngày thi tuyển, địa bàn và thể lệ tuyển sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học do Hiệu trưởng trường Đại học dự kiến, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, thông báo đến các Sở Giáo dục - Đào tạo và trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 2 tháng trước ngày thi.

Việc tổ chức hội đồng coi thi, chấm thi và xét trúng tuyển vào lớp 10 Trung học phổ thông chuyên thuộc trường Đại học do Hiệu trưởng trường Đại học quy định và điều động như quy định tuyển sinh Đại học.

Điều 16:

1. Học sinh được công nhận trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông không chuyên là những học sinh không vi phạm quy chế thi, có đủ các bài thi, không có bài thi nào đạt điểm dưới 2 và đạt điểm chuẩn trúng tuyển quy định cho từng trường.

2. Điểm xét trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông không chuyên đối với mỗi học sinh là tổng của:

Điểm các bài thi tuyển.

Các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm quy định tại Điều 8 và 9.

3. Điểm chuẩn trúng tuyển là tổng điểm thấp nhất mà trường được phép thu nhận học sinh theo số lượng chỉ tiêu trường được phân bổ.

Điều 17:

1. Học sinh được công nhận trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông chuyên hoặc khối chuyên của trường Đại học là những học sinh không vi phạm quy chế thi, có đủ các bài thi, không có bài thi nào đạt điểm dưới 2 và đạt điểm chuẩn trúng tuyển quy định cho trường chuyên hoặc khối chuyên.

2. Điểm xét trúng tuyển vào trường Trung học phổ thông chuyên là tổng của các điểm thi tuyển (môn thi có hệ số thì nhân với hệ số trước khi tính tổng).

3. Điểm chuẩn trúng tuyển là tổng điểm thấp nhất mà trường được phép thu nhận học sinh vào lớp chuyên theo số lượng chỉ tiêu được phân bổ.

Điều 18: Nguyên tắc tuyển chọn bao gồm:

1. Điểm cao xếp trước, điểm thấp xếp sau;

2. Điểm ngang nhau: xếp theo thứ tự hạnh kiểm (tốt, khá, trung bình);

3. Các điều kiện 1 và 2 ngang nhau: diện ưu tiên xếp trước.

Điều 19: Danh sách học sinh trúng tuyển được cấp có thẩm quyền xét duyệt mới được công bố chính thức:

Sở Giáo dục - Đào tạo xét duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào các trường Trung học phổ thông.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Trung học phổ thông) xét duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào Trung học phổ thông chuyên thuộc các trường Đại học.

Điều 20: Điểm bài thi tuyển, danh sách học sinh trúng tuyển phải niêm yết công khai tại trường Trung học phổ thông nơi học sinh đăng ký dự tuyển. Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày công bố danh sách trúng tuyển, nhà trường trả lại hồ sơ cho học sinh không trúng tuyển.

Điều 21: Việc giải quyết khiếu nại trong kỳ thi tuyển thực hiện như quy định trong kỳ thi tốt nghiệp.

Chương V:

XÉT TUYỂN

Điều 22: Xét tuyển là hình thức sử dụng kết quả học tập và thi tốt nghiệp ở cấp học dưới liền kề làm căn cứ chủ yếu lựa chọn học sinh trúng tuyển;

Điều 23: Căn cứ xét tuyển học sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở bao gồm:

1. Tổng điểm thi tốt nghiệp hai môn Tiếng Việt và Toán (học sinh diện miễn thi tốt nghiệp lấy điểm trung bình cả năm các bộ môn đó)

2. Điểm ưu tiên, khuyến khích nêu tại Điều 8 và 9 (nếu có).

Điểm xét tuyển là tổng của các loại điểm nêu trên.

Điều 24: Căn cứ xét tuyển học sinh vào lớp 10 Trung học phổ thông không chuyên bao gồm:

1. Tổng điểm thi tốt nghiệp (học sinh diện đặc cách tốt nghiệp lấy điểm trung bình cả năm của bộ môn thay điểm thi). Môn Văn - Tiếng Việt và môn Toán được nhân với hệ số 2.

2. Điểm ưu tiên, khuyến khích nêu tại Điều 8, 9 (nếu có).

Điểm xét tuyển là tổng của các loại điểm nêu trên.

Điều 25: Học sinh chưa trúng tuyển vào lớp 10 năm học trước (học sinh cũ), muốn dự tuyển phải đăng ký với Sở Giáo dục - Đào tạo 2 tháng trước ngày thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và chỉ phải dự thi 2 môn Văn - Tiếng Việt và Toán của kỳ thi đó.

Căn cứ xét tuyển học sinh này dựa trên tổng điểm các bài thi Văn - Tiếng Việt và Toán cùng các điểm ưu tiên, khuyến khích cộng thêm (nếu có).

Bộ sẽ hướng dẫn cụ thể trong văn bản riêng.

Điều 26: Việc xét tuyển học sinh thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 18.

Điều 27: Mỗi trường Trung học cơ sở (hoặc Trung học phổ thông) lập một Hội đồng xét tuyển học sinh vào lớp 6 (hoặc lớp 10) (gọi tắt là Hội đồng tuyển sinh) gồm Hiệu trưởng làm Chủ tịch, các phó hiệu trưởng làm phó chủ tịch, một số tổ trưởng bộ môn và thư ký hội đồng giáo dục nhà trường làm ủy viên.

Hội đồng tuyển sinh chịu trách nhiệm căn cứ vào hồ sơ học sinh đăng ký dự tuyển và các quy định về việc xét tuyển học sinh để:

1. Lập danh sách học sinh theo thứ tự điểm xét tuyển và các nguyên tắc nêu tại Điều 18 đến hết chỉ tiêu tuyển sinh.

2. Trên cơ sở danh sách học sinh đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt, thông báo công khai danh sách học sinh trúng tuyển.

Điều 28: Sở Giáo dục - Đào tạo lập phương án, kế hoạch xét tuyển gồm các nội dung: thời gian xét tuyển, địa bàn và chỉ tiêu tuyển sinh của mỗi trường, số lượng trường học sinh được phép đăng ký dự tuyển, nguyên tắc điều hòa học sinh giữa các trường trong khu vực, phân cấp xét duyệt danh sách học sinh trúng tuyển vào lớp 6 Trung học cơ sở và lớp 10 Trung học phổ thông... trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt và thông báo chậm nhất 2 tháng trước ngày tổ chức xét tuyển.

Chương VI:

CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 29: Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên, nhân viên và thí sinh trong kỳ thi tuyển và xét tuyển học sinh vào lớp 6 Trung học cơ sở và lớp 10 Trung học phổ thông thực hiện theo các quy định trong Quy chế thi tốt nghiệp.

Điều 30: Trong thời hạn 10 ngày kể từ khi hoàn tất tuyển sinh, Trường Đại học có tuyển học sinh Trung học phổ thông chuyên phải nộp Danh sách học sinh trúng tuyển cùng đề thi và hướng dẫn chấm thi tuyển kèm theo để Bộ duyệt y.

Điều 31: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 8 hằng năm, các Sở Giáo dục - Đào tạo phải báo cáo về Bộ:

1. Các văn bản hướng dẫn về tuyển sinh,

2. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tuyển vào trường Trung học phổ thông chuyên và Trung học phổ thông không chuyên (nếu có thi tuyển).

3. Tổng hợp kết quả tuyển sinh vào các trường Trung học phổ thông của địa phương (theo mẫu gửi kèm)./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/1999/QĐ-BGD&ĐT

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu08/1999/QĐ-BGD&ĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/02/1999
Ngày hiệu lực14/03/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/06/2010
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/1999/QĐ-BGD&ĐT

Lược đồ Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu08/1999/QĐ-BGD&ĐT
            Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
            Người kýNguyễn Minh Hiển
            Ngày ban hành27/02/1999
            Ngày hiệu lực14/03/1999
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcGiáo dục
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 14/06/2010
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 08/1999/QĐ-BGD&ĐT Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở phổ thông