Quyết định 08/2008/QĐ-UBND chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức đã được thay thế bởi Quyết định 29/2012/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu và được áp dụng kể từ ngày 13/07/2012.
Nội dung toàn văn Quyết định 08/2008/QĐ-UBND chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg ngày 19/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Quyết định số 1693/QĐ-TTg ngày 18/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo tại Tờ trình số 05/Tr-BQL ngày 14/01/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2. Giao Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 11/10/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ CẦU TREO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 26/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo (gọi tắt là Ban quản lý) là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng quản lý đầu tư, xây dựng và phát triển Khu kinh tế theo Quy chế hoạt động, quy hoạch, kế hoạch và tiến độ thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ban quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản, trụ sở làm việc và con dấu hình Quốc huy; là đầu mối kế hoạch, ngân sách của tỉnh; được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương; kinh phí hoạt động của Ban quản lý do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
2. Chủ trì, phối hợp tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện những nội dung quy định tại Điều 27, Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo ban hành tại Quyết định số 162/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Xây dựng quy hoạch tổng thể, lập quy hoạch chi tiết phát triển, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của Khu kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật trong phạm vi khu kinh tế.
4. Xây dựng danh mục dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
5. Làm chủ đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại Khu kinh tế thuộc nguồn vốn nhà nước về chương trình phát triển mục tiêu.
6. Thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các chứng chỉ sau:
a) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại, chi nhánh của các tổ chức và thương nhân nước ngoài trong Khu kinh tế;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế;
c) Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, dự án đầu tư trong nước vào Khu kinh tế theo ủy quyền và theo thẩm quyền quy định;
d) Giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại Khu kinh tế;
e) Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
f) Các loại giấy phép, giấy chứng nhận và các chứng chỉ khác thuộc thẩm quyền hoặc được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch, dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; giới thiệu, đàm phán, xúc tiến đầu tư, thương mại, dịch vụ trong và ngoài nước.
8. Thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế; chỉ đạo, quản lý có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế theo quy định.
9. Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hỗ trợ đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế.
10. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư về các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành triển khai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh, các hoạt động khác tại Khu kinh tế và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
11. Đánh giá hiệu quả đầu tư trong Khu kinh tế.
12. Làm đầu mối thực hiện cải cách hành chính và áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tại cửa khẩu và Khu kinh tế. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các đơn vị trực thuộc.
13. Quản lý sử dụng đất trong Khu kinh tế:
a) Được quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước trong Khu kinh tế đúng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước theo từng dự án trong Khu kinh tế trên cơ sở khung giá đất và chính sách miễn giảm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và các quy định của pháp luật đối với trường hợp giao lại đất và cho thuê đất mà không qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
c) Đươc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất trên cơ sở phương án tài chính và giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để giao lại đất, cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
14. Quản lý vốn ngân sách nhà nước, phí và lệ phí:
a) Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách; thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được nhà nước giao theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng mức thu phí, lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Được thu, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật các loại phí, lệ phí tương ứng với nhiệm vụ hoặc được ủy quyền thu theo quy định hiện hành.
15. Được ký hợp đồng BOT, BTO, BT; là cơ quan trực tiếp tiếp nhận.
Sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển Khu kinh tế; được sử dụng quỹ đất để tạo nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải phóng mặt bằng; được đưa các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của Khu kinh tế vào danh mục dự án kêu gọi hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
16. Quản lý, chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc; tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu kinh tế.
17. Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan trong việc bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, phòng cháy chữa cháy và mọi hoạt động trong Khu kinh tế phù hợp với Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo và các quy định của pháp luật.
Tổ chức điều hành các hoạt động quản lý hành chính, đảm bảo các dịch vụ công bao gồm: vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng, nước sinh hoạt và dịch vụ khác tại cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Tổ chức đào tạo và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế.
18. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế (Khu thương mại) của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào để đảm bảo hoạt động của các Khu kinh tế (Khu Thương mại) phát triển phù hợp với các hiệp định, thỏa thuận hiện hành giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào cũng như các thỏa thuận hiện hành giữa tỉnh Hà Tĩnh và tỉnh Bô-Ly-Kham-Xay.
19. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiếp độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về lao động, tiền lương; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án trong Khu kinh tế.
20. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, gửi báo cáo về hoạt động đầu tư trong Khu kinh tế cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành liên quan.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản của Ban theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong từng thời kỳ.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban quản lý có Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
2. Bộ máy giúp việc của Ban quản lý, gồm có các phòng sau:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng cơ bản;
- Phòng Quản lý hành chính cửa khẩu;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp, thương mại và dịch vụ;
- Phòng Quản lý Tài nguyên - Môi trường;
- Được phép mở Văn phòng đại diện để thực thi nhiệm vụ được giao.
3. Các đơn vị trực thuộc:
- Trung tâm Dịch vụ Công ích Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Khu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Đề án bổ sung, điều chỉnh việc tăng, giảm số lượng, các phòng, bộ phận, các đơn vị trực thuộc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó Trưởng ban, các ủy viên và Trưởng, Phó các phòng, ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên chế:
1. Biên chế của Ban là biên chế quản lý hành chính nhà nước và biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
2. Trưởng ban chịu trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giao Trưởng ban Ban quản lý chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã liên quan xây dựng quy chế phối hợp để triển khai công việc một cách thường xuyên, có hiệu quả và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trưởng ban Ban quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan để ban hành các quy định cụ thể về chế độ làm việc của Ban và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Ban quản lý thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.