Quyết định 08/2008/QĐ-UBND

Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An đã được thay thế bởi Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 rà soát văn bản quy phạm Uỷ ban Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 và được áp dụng kể từ ngày 13/12/2012.

Nội dung toàn văn Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2008/QĐ-UBND

Vinh, ngày 16 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ, CÔNG TÁC PHÍ, CHI PHÍ TỔ CHỨC TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÓN TIẾP KHÁCH, KỶ NIỆM ĐÓN NHẬN DANH HIỆU HUÂN, HUY CHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị quyết số 1157/NQ-UBTVQH11 ngày 10/07/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các Ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội;

Căn cứ Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động;

Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước, Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg; Thông tư số 59/2007/QĐ-TTg">103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ;

Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 57/2007//TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước; Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007;

Căn cứ Nghị quyết số 211/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh khoá XV kỳ họp thứ 11 về việc phê chuẩn định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị, chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo Quốc tế, chi tiếp khách trong nước;

Căn cứ ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 02/CV-TT- HĐND ngày 04 tháng 01 năm 2008 về việc quy định đối tượng khách và Công văn số 10/CV-TT-HĐND ngày 11 tháng 01 năm 2008 về việc quy định khoảng cách được bố trí xe ô tô đi công tác;

Xét đề nghị của các ông Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ; chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tập huấn, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2005/QĐ-UB ngày 7/3/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước, các Công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Đình Trạc

 

QUY ĐỊNH

VỀ TIÊU CHUẨN ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI, ĐIỆN THOẠI CÔNG VỤ, CÔNG TÁC PHÍ, CHI PHÍ TỔ CHỨC TẬP HUẤN, HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, ĐÓN TIẾP KHÁCH, KỶ NIỆM ĐÓN NHẬN DANH HIỆU HUÂN, HUY CHƯƠNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Nghệ An )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản Quy định này cụ thể hóa chế độ, tiêu chuẩn định mức sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ; chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị, tập huấn, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huân, huy chương, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các Công ty nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại:

Thực hiện "Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước" theo đúng quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 184/2007/QĐ-TTg ngày 30/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg; Thông tư số 59/2007/QĐ-TTg">103/2007/TT-BTC ngày 29/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg.

Trong đó:

- Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng ngân sách, tình hình cụ thể nhiệm vụ được giao và điều kiện phương tiện, để tự quyết định khoảng cách bố trí xe ô tô cho các chức danh (có tiêu chuẩn) đi công tác và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Giao Sở Tài chính xây dựng khung gió sử dụng xe áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, thông báo đơn giá thuê xe .

Điều 4. Chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Nghệ An và chi tiêu tiếp khách trong nước:

Thực hiện theo đúng Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính "Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước" và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 của Bộ Tài chính.

Trong đó:

- Về mức chi : Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách được giao, quyết định mức chi nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11/6/2007 và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.

- Về đối tượng khách trong nước được mời cơm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách được giao, tự quyết định đối tượng khách được mời cơm của cơ quan, đơn vị mình nếu thấy thật cần thiết và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 5. Chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị:

Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.

Trong đó:

Về mức chi : Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách được giao, quyết định mức chi nhưng không được vượt quá mức chi tối đa quy định tại Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31/10/2007 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Sử dụng điện thoại công vụ:

1. Điện thoại cố định tại công sở:

Các cơ quan, đơn vị nếu trang bị máy điện thoại để gọi các cuộc điện thoại đường dài (ngoại huyện, ngoại thành, thị) cho các phòng, ban trong cơ quan thì phải thực hiện khoán. Mức khoán do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trong phạm vi khả năng ngân sách của đơn vị trên tinh thần triệt để tiết kiệm, kinh phí khoán được bù trừ giữa các tháng trong năm.

2. Điện thoại công vụ tại nhà riêng :

a. Các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại cố định tại nhà riêng và cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng được qui định như sau:

- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:

Mức thanh toán: 300.000đ/máy/tháng.

- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.

Các Giáo sư hiện đang công tác có một trong các tiêu chuẩn sau: Được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh; Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân.

Mức thanh toán : 200.000đ/máy/tháng

- Giám đốc các Sở; Trưởng các Ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các Ban Tỉnh uỷ; Trưởng các Ban của HĐND tỉnh; Bí thư Đảng ủy các Cơ quan dân chính Đảng; Bí thư Đảng uỷ các Doanh nghiệp; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và lãnh đạo tương đương ở cấp tỉnh; Chánh văn phòng Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ, thành uỷ, thị uỷ ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyện, thành, thị; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Tổng biên tập Báo Nghệ An; Hiệu trưởng Trường chính trị, Hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh.

Mức thanh toán : 100.000đ/máy/tháng.

- Phó Văn phòng Tỉnh uỷ, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và UBND tỉnh; Phó Giám đốc Sở; Phó các Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; Phó các Ban của HĐND tỉnh; Phó các Ban Tỉnh uỷ; Phó các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Phó Bí thư, Uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ các Cơ quan dân chính Đảng và Đảng uỷ các Doanh nghiệp và lãnh đạo tương đương cấp tỉnh; Uỷ viên Thường vụ huyện uỷ, thành ủy, thị uỷ; Thủ trưởng các đơn vị: Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh; Phó hiệu trưởng Trường chính trị; Phó Tổng biên tập báo Nghệ An; Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Phó Ban chỉ đạo an toàn giao thông (Các chức danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).

Mức thanh toán : 80.000đ/máy/tháng.

- Trưởng phòng Quản trị Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND huyện; Phó Thủ trưởng các cơ quan: Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Các chức danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).

Mức thanh toán: 60.000đ/máy/tháng

Mức thanh toán quy định trên đây được thanh toán khoán hàng tháng cho cán bộ.

b. Định mức trang bị lắp đặt ban đầu:

- Chi phí mua máy: 300.000đ/máy.

- Chi phí lắp đặt máy: thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan Bưu điện.

3. Điện thoại di động:

a. Các chức danh được trang bị 01 máy điện thoại di động với cước phí sử dụng điện thoại (kể cả tiền thuê bao) hàng tháng được quy định như sau:

- Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.

Mức thanh toán: 500.000đ/máy/tháng.

- Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Các Giáo sư hiện đang công tác (có một trong các tiêu chuẩn sau: được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh; Được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động; Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân).

Mức thanh toán : 400.000đ/máy/tháng.

- Giám đốc các Sở; Trưởng các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các Ban Tỉnh uỷ; Trưởng các Ban của HĐND tỉnh; Bí thư Đảng ủy các Cơ quan dân chính Đảng; Bí thư Đảng uỷ các Doanh nghiệp; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và lãnh đạo tương đương ở cấp tỉnh; Chánh văn phòng Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh; Uỷ viên thường trực HĐND tỉnh; Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ, thành ủy, thị uỷ;

Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND huyện, thành, thị ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Tổng biên tập Báo Nghệ An; Hiệu trưởng Trường Chính trị, Hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh.

Mức thanh toán: 250.000đ/máy/tháng.

- Phó Văn phòng Tỉnh uỷ, HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh và UBND tỉnh; Phó Giám đốc sở; Phó các Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; Phó các Ban Tỉnh uỷ; Phó các Ban của HĐND tỉnh; Phó các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Phó Bí thư, Uỷ viên thường vụ Đảng uỷ các Cơ quan dân chính Đảng và Đảng uỷ các Doanh nghiệp và lãnh đạo tương đương cấp tỉnh; Uỷ viên Thường vụ huyện uỷ, thành ủy, thị uỷ; Thủ trưởng các đơn vị: Chi cục Phòng chống lụt bão và quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; Phó hiệu trưởng các trường cao đẳng thuộc UBND tỉnh; Phó hiệu trưởng Trường chính trị; Phó Tổng biên tập báo Nghệ An; Phó giám đốc Đài phát thanh và truyền hình tỉnh; Phó Ban chỉ đạo an toàn giao thông (Các chức danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).

Mức thanh toán: 150.000đ/máy/tháng.

- Trưởng phòng Quản trị Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh; Uỷ viên Thường trực HĐND huyện; Phó Thủ trưởng các cơ quan : Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý đê điều, Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (Các chức danh này không được trang bị lắp đặt ban đầu).

Mức thanh toán: 120.000đ/máy/tháng

Mức thanh toán trên đây được thanh toán khoán hàng tháng cho cán bộ. b. Định mức trang bị ban đầu :

- Chi phí mua máy: 3.000.000đ/máy;

- Chi phí hoà mạng: thanh toán theo hợp đồng lắp đặt ký với cơ quan Bưu điện

4. Người đảm nhiệm nhiều chức danh thì được thực hiện theo chức danh có mức cao nhất.

5. Trường hợp đặc biệt cán bộ phải trực tiếp tham gia tìm kiếm, cứu nạn; phòng chống khắc phục thiên tai, dịch bệnh thì trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được thanh toán theo thực tế do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.

Điều 7. Quản lý mua sắm, lắp đặt, sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động:

1. Kinh phí để mua sắm, lắp đặt ban đầu và chi trả cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động cho các đối tượng có tiêu chuẩn được sử dụng từ nguồn ngân sách đã được bố trí trong dự toán đầu năm cho các cơ quan đơn vị .

2. Đối với việc mua sắm, lắp đặt :

a) Các cơ quan, đơn vị chỉ được tiến hành mua sắm lắp đặt điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động cho những đối tượng có tiêu chuẩn đã quy định tại Quyết định này .

b) Chi phí ban đầu để mua sắm, lắp đặt chỉ thực hiện thanh toán 1 lần cho những đối tượng có tiêu chuẩn nhưng chưa được trang bị, khi có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo đúng qui định của Bộ Tài chính. Trường hợp cùng 1 cơ quan cung cấp cả máy điện thoại và dịch vụ lắp đặt máy thì trong hợp đồng phải ghi rõ từng khoản chi phí mua máy và chi phí lắp đặt .

c) Các khoản chi phí sửa chữa, thay đổi khi điện thoại hư hỏng không thể sửa chữa được, thì được Ngân sách nhà nước thanh toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản của Nhà nước.

3. Quản lý và sử dụng :

a) Điện thoại tại nhà riêng và điện thoại di động được trang bị theo chế độ do cá nhân đứng tên trực tiếp trả tiền thuê bao và cước phí cuộc gọi. Hàng tháng, cùng với việc trả lương, cơ quan quản lý (nơi cán bộ công tác) cấp tiền cho cán bộ được tiêu chuẩn trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động để thanh toán cước phí sử dụng điện thoại .

b) Những cán bộ đã được cơ quan, đơn vị trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng hoặc điện thoại di động trong các trường hợp sau nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải tự thanh toán cước phí với cơ quan Bưu điện (kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền):

- Cán bộ chuyển sang đảm nhận công tác mới không thuộc diện được trang bị điện thoại .

- Cán bộ có quyết định nghỉ hưu, quyết định nghỉ công tác.

- Cán bộ trước đây theo quy định của UBND tỉnh thuộc diện có tiêu chuẩn được trang bị nhưng hiện nay không thuộc diện được trang bị .

c) Trường hợp những cán bộ nêu trên không có nhu cầu sử dụng thì phải hoàn trả máy điện thoại lại cơ quan, đơn vị để làm thủ tục thanh lý, nhượng bán thu hồi vốn cho ngân sách nhà nước.

4. Các chức danh khác tuỳ tình hình cụ thể Chủ tịch UBND tỉnh sẽ có quy định riêng.

Điều 8. Tổ chức kỷ niệm, đón nhận danh hiệu, huân, huy chương

- Các cơ quan, các ngành chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm ngày thành lập ngành, thành lập huyện theo chu kỳ 10 năm một lần vào năm chẵn (10 năm, 20 năm, 30 năm... không quy định cho các bộ phận trong cùng một ngành). Kỷ niệm hàng năm không tổ chức lễ mà dùng các hình thức gọn nhẹ linh hoạt.

- Các ngày lễ lớn thuộc phạm vi toàn quốc do Trung ương quy định

- Đón nhận huân, huy chương và các phần thưởng thi đua cho tập thể cá nhân tập trung tổ chức một năm một lần do Hội đồng thi đua tỉnh kết hợp với tổng kết năm để trao tặng, hoặc vào dịp tổng kết thi đua của ngành, đơn vị đó.

- Kinh phí tổ chức kỷ niệm, đón nhận danh hiệu, huân, huy chương các đơn vị phải tự sắp xếp trong dự toán ngân sách đã được duyệt từ đầu năm, ngân sách không cấp bổ sung thêm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng Ngân sách nhà nước, các Công ty nhà nước, căn cứ những quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính và những quy định tại văn bản này cụ thể hoá trong từng đơn vị, cơ quan đảm bảo triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Riêng chế độ, định mức chi tiêu phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp có quy định riêng.

Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Những tổ chức cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được khen thưởng theo quy định. Nếu vi phạm quy định của Quyết định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí và Thông tư số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính "về việc hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí" hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc các ngành, các cấp, các tổ chức, cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2008/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 08/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/01/2008
Ngày hiệu lực 26/01/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/12/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 08/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Phan Đình Trạc
Ngày ban hành 16/01/2008
Ngày hiệu lực 26/01/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 13/12/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An

Lịch sử hiệu lực Quyết định 08/2008/QĐ-UBND công tác phí tổ chức tập huấn đón tiếp khách Nghệ An