Quyết định 08/2012/QĐ-UBND

Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân đã được thay thế bởi Quyết định 13/2013/QĐ-UBND huy động đóng góp khai thác lưu thông khoáng sản Cao Bằng và được áp dụng kể từ ngày 30/08/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2012/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội khóa XII, số 17/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Bãi bỏ Quyết định số 1466/2007/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc triển khai thực hiện huy động đóng góp của các tổ chức, đơn vị hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường, Giám đốc Sở Công Thương, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các sở ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH

VỀ HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Văn bản này quy định về huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sản kim loại, khoáng sản không kim loại, khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (đất sét, đá, cát, sỏi...).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chức kinh tế, bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Hộ kinh doanh và cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

3. Các cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan chuyên môn ngành, lĩnh vực như: Thuế, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Uỷ ban nhân các huyện, thị và các cơ quan liên quan đến công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Quản lý, sử dụng khoản thu huy động đóng góp

Số tiền thu được từ khoản huy động đóng góp của các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân) khai thác khoáng sản được quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định của cấp có thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Xác định mức huy động đóng góp

Việc xác định mức huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh được tính theo công thức sau:

Mức huy động đóng góp

(đồng)

=

Sản lượng khoáng sản ấn định tính thuế tài nguyên

(tấn; m3)

x

Giá khoáng sản tính thuế tài nguyên thấp nhất

(đ/tấn; đ/m3)

x

2 %

Trong đó:

- Mức huy động đóng góp: Là khoản tiền các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản nộp ngân sách địa phương trong một năm;

- Sản lượng khoáng sản ấn định tính thuế tài nguyên: Là sản lượng của loại khoáng sản ấn định tính thuế tài nguyên trong năm theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Trường hợp sản lượng khai thác khoáng sản thực tế lớn hơn sản lượng khoáng sản ấn định tính thuế tài nguyên thì tính theo sản lượng khai thác khoáng sản thực tế;

- Giá khoáng sản tính thuế tài nguyên thấp nhất: Là giá tài nguyên tối thiểu cùng loại do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm tổ chức, cá nhân đóng góp;

- Tỷ lệ 2 %: Là tỷ lệ thu ấn định.

Điều 5. Điều tiết khoản thu huy động đóng góp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện (nơi có khoáng sản được khai thác)

Số tiền thu được từ khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn của địa phương được điều tiết:

- Ngân sách cấp tỉnh 70%;

- Ngân sách cấp huyện nơi có khoáng sản được khai thác 30%.

Số tiền này được dùng để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác.

Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Tài chính

a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời các quy định của Nhà nước về huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản;

b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên nắm bắt giá mua bán các loại khoáng sản trên thị trường, khi phát hiện giá mua bán các loại khoáng sản trên thị trường có biến động tăng, giảm trên 20% phải báo cáo và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kịp thời giá tính thuế tài nguyên;

c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan trong công tác triển khai thu tiền huy động đóng góp;

d) Thực hiện nghiệp vụ điều tiết khoản thu huy động đóng góp giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thị (nơi có khoáng sản được khai thác) theo Quy định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Lập danh mục các tổ chức, cá nhân đang còn phép khai thác khoáng sản tại địa phương và cung cấp các thông tin liên quan gửi Cục Thuế tỉnh để làm căn cứ xác định mức huy động đóng góp hàng năm của từng đơn vị;

b) Thông báo kịp thời cho Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp phép mới, bị thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan trong công tác triển khai thu tiền huy động đóng góp;

d) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc khảo sát giá cả thị trường các loại khoáng sản tại địa phương để phục vụ cho công tác xây dựng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với giá thực tế trên thị trường.

3. Cục Thuế tỉnh

a) Chủ trì tổ chức thực hiện thu tiền huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Xác định số tiền huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân hàng năm;

- Hướng dẫn nộp tiền huy động đóng góp cho các tổ chức, cá nhân;

c) Tổng hợp báo cáo tình hình thu nộp tiền huy động đóng góp định ký (quý, 6 tháng, năm) và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc khảo sát giá cả thị trường các loại khoáng sản tại địa phương để phục vụ cho công tác xây dựng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với giá thực tế trên thị trường.

4. Sở Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thống nhất ấn định sản lượng các điểm mỏ khoáng sản đã được cấp phép trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định để phục vụ cho việc tính toán, xác định mức huy động đóng góp đối với từng tổ chức, cá nhân;

b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan trong công tác triển khai thu tiền huy động đóng góp;

c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc khảo sát giá cả thị trường các loại khoáng sản tại địa phương để phục vụ cho công tác xây dựng giá tính thuế tài nguyên phù hợp với giá thực tế trên thị trường.

Điều 7. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị

1. Chỉ đạo Chi cục Thuế và các bộ phận chuyên môn trực thuộc thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Báo cáo kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động khai thác khoáng sản tại địa phương về Uỷ ban nhân dân tỉnh để có hướng chỉ đạo xử lý.

2. Phối hợp tích cực với Sở Tài chính trong việc theo dõi, nắm bắt giá cả thị trường các loại khoáng sản tại địa phương để phục vụ cho công tác xây dựng giá

tính thuế tài nguyên phù hợp với giá thực tế trên thị trường.

3. Thực hiện đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tại địa phương nộp tiền huy động đóng góp theo quy định.

Điều 8. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Hàng năm, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tại địa phương có trách nhiệm đóng góp cho ngân sách địa phương theo mức tại Quy định này;

2. Địa điểm nộp: Tại Kho bạc Nhà nước địa phương nơi tổ chức, cá nhân được cấp mỏ khai thác khoáng sản;

Nộp vào tài khoản: 741.01.00.00.000

3. Thủ tục, thời gian nộp trong năm thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan Thuế. Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp đủ số tiền đóng góp trong năm.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có thành tích trong việc thực hiện huy động, đóng góp cho ngân sách địa phương thì được khen thưởng theo quy định hiện hành.

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không thực hiện đúng quy định huy động, đóng góp cho ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ trong năm, xem xét khi gia hạn hoặc cấp mới giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn.

Điều 10. Điều khoản thi hành

1.Các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân khai thác khoáng sản theo chức năng, nhiệm vụ liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2012/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu08/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/08/2012
Ngày hiệu lực10/09/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/08/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu08/2012/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
              Người kýNguyễn Hoàng Anh
              Ngày ban hành31/08/2012
              Ngày hiệu lực10/09/2012
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 30/08/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 08/2012/QĐ-UBND Quy định huy động đóng góp của tổ chức cá nhân