Quyết định 10/2014/QĐ-UBND

Quyết định 10/2014/QĐ-UBND về giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Nội dung toàn văn Quyết định 10/2014/QĐ-UBND giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ thu thuế tỉnh Quảng Ngãi


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 3 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ GIÁ TÀI SẢN TÍNH THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VÀ THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 83/2013/NĐ-CP">156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 22/11/2012; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 65/2013/NĐ-CP">111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005; Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ; Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính;

Căn cứ Thông tư số 71/2010/T-BTC ngày 07/5/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 04/TTr-STC ngày 14/02/2014 về việc ban hành Quy định về giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và Báo cáo Thẩm tra của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định về giá tài sản để tính thu lệ phí trước bạ và thu thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; cụ thể như sau:

1. Đối với đất: Giá đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

a) Trường hợp đất được Nhà nước giao thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn hoặc giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 của Chính phủ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của UBND tỉnh.

c) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, nếu giá đất do UBND tỉnh quy định theo mục đích sử dụng mới cao hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó đã ghi trong giấy chứng nhận quyền sử đất (có chênh lệch dương +) thì người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ tính trên giá trị chênh lệch; nếu giá đất theo mục đích sử dụng mới thấp hơn giá đất theo mục đích sử dụng trước đó (chênh lệch âm -) thì người sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ và không được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng, mà đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới do UBND tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

d) Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và đất tái định cư được cấp thêm, cho mua thêm (ngoài quy định) thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Giá nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng để tính lệ phí trước bạ là Bảng giá quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.

3. Giá xe ô tô (kể cả ô tô điện, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp), xe gắn máy để tính thu thuế, thu lệ phí trước bạ là Bảng giá quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Quyết định này.

4. Giá vỏ tàu, máy thuỷ để tính thu lệ phí trước bạ và lệ phí đăng kiểm là Bảng giá quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Quyết định này.

5. Giá tính lệ phí trước bạ của tàu thuỷ, ca nô là giá ghi trên hoá đơn bán hàng, chứng từ hợp pháp của người bán.

6. Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: Giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất. Trường hợp tài sản tự sản xuất để tiêu dùng thì giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.

Điều 2. Đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ ngoài quy định tại Điều 1 Quyết định này khi có phát sinh thu lệ phí trước bạ, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:

1. Xây dựng giá đối với súng săn, súng thể thao, sà lan, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền, du thuyền, tàu bay; gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, trường hợp cơ quan thuế phát hiện hoặc nhận được ý kiến của tổ chức, cá nhân về giá tính lệ phí trước bạ của tài sản trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ chưa phù hợp hoặc chưa được quy định trong Bảng giá thì Cục thuế tỉnh có ý kiến đề xuất (chậm nhất năm ngày làm việc) gửi Sở Tài chính thẩm tra, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung, điều chỉnh giá đối với tài sản tại khoản 2, 3, 4 Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan Thuế căn cứ vào những quy định, chính sách hiện hành về thuế và giá tài sản quy định tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định này để tổ chức thực hiện thu lệ phí trước bạ và thu thuế theo quy định.

2. Chi Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan, đơn vị Đăng kiểm thuộc ngành Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thu phí đăng kiểm vỏ tàu, máy thủy theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 15/2009/QĐ-UBND ngày 23/3/2009 của UBND tỉnh ban hành quy định bảng giá tối thiểu giá xây dựng nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng để tính thu lệ phí trước bạ; thu phí xây dựng; thu thuế đối với hoạt động thầu xây dựng; thu thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số 59/2009/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của UBND tỉnh ban hành Bảng giá tối thiểu tính thu thuế, thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và số 1752/QĐ-UBND ngày 24/7/2006 của UBND tỉnh ban hành bảng giá tối thiểu đối với vỏ gỗ tàu cá đóng mới và máy thuỷ đã qua sử dụng để tính thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cao Khoa

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 10/2014/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/03/2014
Ngày hiệu lực 22/03/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 10/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 10/2014/QĐ-UBND giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ thu thuế tỉnh Quảng Ngãi


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 10/2014/QĐ-UBND giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ thu thuế tỉnh Quảng Ngãi
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 10/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Cao Khoa
Ngày ban hành 12/03/2014
Ngày hiệu lực 22/03/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 10/2014/QĐ-UBND giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ thu thuế tỉnh Quảng Ngãi

Lịch sử hiệu lực Quyết định 10/2014/QĐ-UBND giá tài sản tính thu lệ phí trước bạ thu thuế tỉnh Quảng Ngãi