Quyết định 101/2010/QĐ-UBND

Quyết định 101/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách đã được thay thế bởi Quyết định 85/QĐ-UBND 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 23/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 101/2010/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH BẮC NINH NĂM 2011.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Nghị quyết số 164/2010/NQ-HĐND16 ngày 08/7/2010 của HĐND tỉnh khoá XVI kỳ họp thứ 21 về việc phân cấp quản lý ngân sách thời kỳ 2011 tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc phân cấp quản lý ngân sách các cấp chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2011” năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký, được áp dụng từ năm Ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan, Ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các xã, phường và thị trấn trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Vĩnh Kiên

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC NINH NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 9/8/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân, gồm 3 cấp: Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).

Điều 2. Phân cấp quản lý ngân sách giữa các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã, phường, thị trấn phải đảm bảo các nguyên tắc:

1. Phù hợp và đồng bộ với phân cấp quản lý KT-XH và tổ chức bộ máy quản lý kinh tế, hành chính địa phương; đồng thời phù hợp với khả năng quản lý của mỗi cấp.

2. Phân cấp nguồn thu ngân sách phải trên cơ sở gắn trách nhiệm quản lý của chính quyền từng cấp nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu, khuyến khích tăng thu tạo quyền chủ động cho chính quyền cấp cơ sở, gắn quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác quản lý và khai thác nguồn thu, tăng khả năng tự cân đối ngân sách, sử dụng ngân sách hiệu quả, tiết kiệm, phấn đấu giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

 Hạn chế phân chia nguồn thu có qui mô nhỏ cho nhiều cấp. Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao, hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên.

3. Cân đối ngân sách các cấp phải đảm bảo: tổng chi không vượt quá tổng số thu ngân sách từng cấp đã được phân cấp và nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật (nếu có).

Ngân sách cấp tỉnh được phép được huy động vốn trong nước theo quy định của Pháp luật và phải cân đối ngân sách tỉnh hàng năm để trả nợ khi đến hạn. Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã không được huy động vốn dưới bất kỳ hình thức nào.

4. Ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, như tập trung vốn đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng đô thị hiện đại, thực hiện các chính sách do HĐND tỉnh ban hành, bảo đảm hoạt động y tế, giáo dục - đào tạo, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ ngân sách cấp dưới chưa cân đối được thu, chi ngân sách.

5. Phân cấp nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách cấp huyện chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trong phạm vi quản lý, bảo đảm hoạt động thường xuyên của bộ máy chính quyền cấp huyện.

6. Đối với ngân sách xã, phường, thị trấn bảo đảm tăng cường nguồn lực để đáp ứng nhiệm vụ chi được phân cấp và phù hợp với điều kiện đặc điểm của xã phường, thị trấn; chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và tiêu thức phân loại xã, phường, thị trấn; các thôn, tổ dân phố theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

7. Kế thừa phát huy những ưu điểm, khắc phục các mặt hạn chế, chưa phù hợp của phân cấp quản lý ngân sách thời kỳ 2007 - 2010.

Điều 3. Quan hệ giữa các cấp ngân sách thuộc tỉnh thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Các cấp ngân sách được phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu để bảo đảm chủ động thực hiện nhiệm vụ chi theo phân cấp.

- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định từ năm 2011 và cả thời kỳ ổn định ngân sách. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp ngân sách được chủ động sử dụng nguồn tăng thu hàng năm (phần ngân sách cấp mình được hưởng, sau khi dành làm lương theo quy định) để đầu tư cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương theo các quy định hiện hành.

- Các cấp ngân sách thực hiện các nhiệm vụ chi theo đúng phân cấp, không được dùng ngân sách cấp này chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp cụ thể theo qui định Chính phủ. Chính quyền cấp huyện, xã không được ban hành các chính sách đặc thù riêng áp dụng cho địa phương ngoài các chính sách do Trung ương và tỉnh ban hành. Trường hợp tỉnh quyết định ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách, sau khi dự toán đã được quyết định, thì phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí thực hiện.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên, thì phải phân bổ kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện.

Điều 4. HĐND cấp trên quyết định mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới gồm có 2 nội dung:

a) Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách:

Được xác định trên cơ sở phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và nhiệm vụ chi theo phân cấp. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được giữ ổn định trong thời kỳ ổn định ngân sách.

b) Bổ sung có mục tiêu.

- Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do Trung ương, tỉnh ban hành chưa được bố trí trong định mức phân bổ chi thường xuyên năm 2011, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở tăng chi thay đổi chính sách, khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh và mức hỗ trợ của ngân sách Trung ương.

- Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao.

- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: Khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu.

- Đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên và tốc độ tăng thu hàng năm chậm, dự toán hàng năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí tùy theo khả năng của ngân sách cấp tỉnh.

- Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 5. Dự phòng ngân sách

Dự phòng ngân sách các cấp ngân sách được phân bổ theo tỷ lệ thống nhất từ 2% - 5% tổng số chi cân đối ngân sách từng cấp, mức cụ thể do HĐND tỉnh quyết định từng năm. UBND các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách, định kỳ hàng quý báo cáo thường trực HĐND và báo cáo HĐND cùng cấp tại kỳ họp gần nhất. Đối với cấp xã, phường, thị trấn định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.

Điều 6. Quỹ dự trữ tài chính

Quỹ dự trữ tài chính được trích lập từ nguồn: tăng thu, kết dư, dự toán chi ngân sách hàng năm của ngân sách cấp tỉnh và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ dự trữ tài chính theo qui định của pháp luật.

Điều 7. Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng năm

Trường hợp có biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã giao cần phải điều chỉnh tổng thể, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các cơ quan trực thuộc; điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp chính quyền địa phương, số bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

Điều 8. Cơ chế thưởng nộp vượt dự toán

1. Đối với ngân sách cấp huyện

a) Xét thưởng phần tăng thu điều tiết cho ngân sách cấp tỉnh được hưởng từ các khoản thu giao do cấp huyện, xã quản lý thu so dự toán UBND tỉnh giao (không kể thu tiền sử dụng đất) cho ngân sách cấp dưới sau khi loại trừ:

- Các khoản thu nộp do nguyên nhân khách quan như: Thay đổi chính sách chế độ thu; thu nộp do phát hiện, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm toán; thay đổi giá cả đối với các mặt hàng do nhà nước quản lý giá; các khoản nộp còn tranh chấp, khiếu nại; các khoản nộp tạm giữ, các khoản ghi thu, ghi chi.

- Số thu ở địa bàn khác nhưng hạch toán tại địa bàn xét thưởng.

- Các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định.

- Những sai sót dẫn đến phản ánh không đúng số thu ở từng cấp, đơn vị.

b) Số vượt thu tính trên tổng số các khoản thu ngân sách tỉnh được hưởng, không xét riêng từng khoản thu.

c) Mức thưởng: Không quá 30% số tăng thu so với dự toán, đồng thời không quá 50% tăng thu so với thực hiện năm trước của phần điều tiết cho ngân sách tỉnh được hưởng; mức thưởng cụ thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng thống nhất với thường trực HĐND tỉnh để quyết định.

2. Đối với các doanh nghiệp: Tuỳ theo thành tích đặc biệt đối với nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể; UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng thống nhất với thường trực HĐND tỉnh để quyết định mức thưởng cho phù hợp.

3. Đối với cấp xã: Căn cứ mức thưởng của ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện và mức vượt dự toán thu (phần ngân sách huyện, thành phố, thị xã được hưởng); UBND huyện, thành phố, thị xã thống nhất với thường trực HĐND huyện, thành phố, thị xã quyết định thưởng vượt thu cho Ngân sách xã, phường, thị trấn.

4. Đối với các tổ chức thu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong việc thu, khai thác nguồn thu cho ngân sách địa phương sẽ được xem xét thưởng từng trường hợp cụ thể. Mức cụ thể UBND tỉnh dự kiến phương án xét thưởng, thống nhất với thường trực HĐND tỉnh để quyết định.

5. Căn cứ vào mức thưởng, UBND các cấp thống nhất với thường trực HĐND cùng cấp quyết định việc sử dụng để bổ sung vốn đầu tư XDCB, thưởng cho ngân sách cấp dưới và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng khác của địa phương.

Chương II:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 9. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh

1. Đối với các khoản thu NS cấp tỉnh hưởng 100% gồm:

a) Thu tiền cho thuê đất

b) Thu tiền cho thuê nhà và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước.

c) Các khoản thu phí, lệ phí phần nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh nộp không kể lệ phí trước bạ.

d) Thu nhập từ vốn góp của tỉnh, tiền thu hồi vốn nộp ngân sách cấp tỉnh của các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quy định của Luật NSNN.

e) Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Ngân sách cấp tỉnh.

f) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.

g) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật của các đơn vị các cơ quan tỉnh nộp.

h) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh.

i) Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, thi hành án… nộp ngân sách cấp tỉnh của các cơ quan Trung ương, tỉnh nộp.

k) Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính nộp ngân sách cấp tỉnh do các đơn vị Trung ương, tỉnh nộp.

l) Các khoản thu khác nộp ngân sách cấp tỉnh: thu bán, thanh lý tài sản trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi năm trước và các khoản thu khác nộp ngân sách tỉnh do các đơn vị cấp tỉnh nộp.

m) Thu đền bù đất chuyên dùng nộp ngân sách cấp tỉnh.

n) Thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết.

o) Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.

2. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách Trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu.

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể các đơn vị hạch toán toàn ngành.

c) Thuế thu nhập cá nhân.

d) Thuế tiêu thu đặc biệt từ hàng hóa dịch vụ trong nước.

e) Phí xăng dầu.

3. Các khoản thu phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương gồm:

a) Thuế nhà, đất.

b) Tiền sử dụng đất.

c) Lệ phí trước bạ:

4. Thu bổ sung từ NSTW.

5. Huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN.

Điều 10. Nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh:

1. Chi đầu tư phát triển bao gồm:

a) Đầu tư XDCB tập trung các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý.

b) Hỗ trợ đầu tư cho các chương trình, chính sách của tỉnh như: hỗ trợ xây dựng hạ tầng nông thôn, hỗ trợ xây dựng các dự án cấp nước sạch, hỗ trợ phát triển công nghiệp - dịch vụ.

c) Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay cho đầu tư theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật NSNN.

d) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính của nhà nước trên địa bàn theo các quy định hiện hành.

e) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Lập quỹ phát triển đất.

- Chi công tác lập quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

2. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.

3. Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dưới.

4. Chi chương trình mục tiêu quốc gia, dự án 5 triệu ha rừng và các mục tiêu, nhiệm vụ khác của cả Trung ương giao cho địa phương.

5. Chi thường xuyên

a) Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:

- Sự nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa và các công trình giao thông tỉnh quản lý; lập biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường của tỉnh.

- Sự nghiệp nông nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp: sửa chữa nâng cấp các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi của tỉnh; chi công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng của tỉnh.

- Hỗ trợ dồn điền đổi thửa, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo các chính sách của tỉnh ban hành.

- Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác của tỉnh.

- Các sự nghiệp kinh tế khác do tỉnh quản lý: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh, quy hoạch ngành.

b) Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo gồm:

Các trường phổ thông trung học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề; đào tạo huấn luyện vận động viên TDTT; Trường chính trị Nguyễn Văn Cừ và các hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo khác của tỉnh.

c) Chi các hoạt động sự nghiệp y tế:

- Chi phòng bệnh, khám chữa bệnh và các hoạt động y tế khác theo ngành từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.

- Trích lập quỹ BHYT cho các đối tượng: trẻ em dưới 6 tuổi; người nghèo; cận nghèo, học sinh, sinh viên và các đối tượng khác theo quy định Luật BHYT.

d) Chi các hoạt động văn hoá nghệ thuật: Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim và các hoạt động văn hoá khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.

đ) Chi Đài phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.

e) Chi các hoạt động TDTT: Tổ chức thi đấu các giải TDTT cấp tỉnh và tham dự các giải do Trung ương tổ chức; các hoạt động thể thao khác do tỉnh quản lý, tổ chức thực hiện.

g) Chi nghiên cứu thực hiện các chương trình, đề tài khoa học cấp tỉnh, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ khác do tỉnh quản lý.

h) Chi các hoạt động sự nghiệp về quản lý môi trường của tỉnh: các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; hoạt động nghiệp vụ thanh, kiểm tra việc thực hiện Pháp lệnh bảo vệ môi trường; hỗ trợ xây dựng bãi thu gom rác thải, vận chuyển rác thải và các nhiệm vụ khác liên quan đến môi trường.

i) Chi đảm bảo xã hội: Các trại xã hội, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội, các hoạt động khác, thực hiện các chính sách xã hội cho các đối tượng do tỉnh quản lý.

k) Chi các hoạt động văn hoá xã hội khác do tỉnh quản lý.

l) Chi hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- Hoạt động các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh.

- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Đảng CSVN.

- Hoạt động của các cơ quan cấp tỉnh của Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản HCM, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh.

- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

m) Chi các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp tỉnh.

n) Chi trợ giá theo chế độ chính sách nhà nước quy định.

o) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

p) Chi chuyển nguồn từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang năm sau.

Điều 11. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện:

1. Đối với các khoản thu Ngân sách cấp huyện hưởng 100% gồm:

a) Thuế môn bài, trừ thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, phường, thị trấn.

b) Các khoản phí và lệ phí phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật do các cơ quan đơn vị thuộc cấp huyện nộp.

c) Thu sự nghiệp phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý nộp.

d) Thu nhập từ vốn góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện do các tổ chức kinh tế huyện nộp.

e) Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.

g) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện.

h) Thu kết dư ngân sách cấp huyện.

i) Thu tiền bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại và các lĩnh vực khác nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị huyện nộp.

k) Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính nộp ngân sách cấp huyện do các đơn vị huyện nộp.

l) Huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của nhà nước trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.

m) Các khoản thu khác của ngân sách cấp huyện: Thu bán thanh lý tài sản trừ các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; thu hồi các khoản chi năm trước, thu tiền phạt nộp và các khoản thu khác nộp ngân sách huyện do các đơn vị huyện nộp.

n) Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau.

2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh.

3. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp NSĐP theo quy định tại khoản 2, 3 điều 9 quy định này.

Điều 12. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Chi đầu tư XDCB các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp huyện quản lý theo quy định phân cấp đầu tư và xây dựng của tỉnh.

Riêng thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn được phân cấp chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở), các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn và vệ sinh đô thị, quy hoạch cho các phường.

b) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của chính các dự án đất.

- Chi công tác lập quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện, các phường, thị trấn và các xã thuộc quy hoạch phát triển đô thị; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

2. Chi bổ sung cho Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.

3. Chi các chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ cấp trên giao cho địa phương.

4. Chi thường xuyên:    

a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản lý:

- Sự nghiệp giao thông; duy tu, bảo dưỡng sửa chữa các công trình giao thông do cấp huyện quản lý.

- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp do cấp huyện quản lý.

- Sự nghiệp thủy lợi: Chi công tác phòng chống lụt bão, đắp đê, rải cấp phối mặt đê địa phương quản lý.

- Chi hoạt động bộ máy cán bộ khuyến nông xã, phường, thị trấn;

- Chi kiến thiết thị chính: Chỉnh trang đô thị, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, giao thông nội thị; công viên, cây xanh của các thị trấn, thị xã, thành phố;

- Chi xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng theo phân cấp.

b) Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo bao gồm: chi cho các trường mầm non công lập; các trường tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hoá trung học cơ sở công lập; trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm hoặc trường dạy nghề thuộc huyện, đào tạo dạy nghề ngắn hạn cho nông dân; đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công chức, viên chức cấp huyện; cán bộ xã, thôn và các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo khác của các huyện, thành phố, thị xã.

c) Chi sự nghiệp y tế gồm: Kinh phí đóng BHYT cho cựu chiến binh.

d. Các hoạt động sự nghiệp văn hoá thông tin, phát thanh, thể dục thể thao do các cơ quan cấp huyện quản lý.

e) Chi đảm bảo xã hội

- Chi quà cho các đối tượng người có công với cách mạng và người nhiễm chất độc Diôxin theo quyết định của UBND tỉnh.

- Chi trả trợ cấp hàng tháng, mai táng phí cho tất cả các đối tượng do huyện quản lý theo các quy định của Trung ương và địa phương (đối tượng bảo trợ xã hội, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người già từ 75 tuổi trở lên); trợ cấp đột xuất cho các đối tượng, quản lý các chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm trên địa bàn.

f) Chi hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước gồm:

- Hoạt động các cơ quan Nhà nước cấp huyện.

- Hoạt động các cơ quan cấp huyện của Đảng cộng sản Việt Nam.

- Hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân.

- Tài trợ các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật.

g) Chi nhiệm vụ về quốc phòng.

Chi thực hiện Luật dân quân tự vệ: Mua sắm quân trang, chi trả phụ cấp cho lực lượng cơ động theo quy định; tập huấn, huấn luyện dân quân, tự vệ và các nhiệm vụ dân quân tự vệ khác do cấp huyện tổ chức.

Chi thực hiện Pháp lệnh dự bị động viên: Tổ chức động viên, chi trả trợ cấp gia đình cho lực lượng tham gia động viên, tổ chức huấn luyện cấp huyện và các nhiệm vụ khác theo phân cấp.

Chi tổ chức các cuộc hội thao; hội thi; diễn tập cấp huyện.

Chi công tác tuyển quân và các nhiệm vụ quân sự khác của cấp huyện.

h) Chi an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội của các lực lượng, đơn vị thuộc cấp huyện.

i) Chi sự nghiệp môi trường.

Chi công tác thu gom vận chuyển, xử lý rác thải đường phố và khu dân cư của thành phố, thị xã, vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh; quản lý các công trình vệ sinh công cộng; duy trì hệ thống cấp, thoát nước của thành phố, thị xã.

k) Chi thường xuyên khác (các huyện, thành phố, thị xã được giao biên chế Ban Quản lý KCN, Thanh tra giao thông, Trung tấm phát triển quỹ đất và các đơn vị khác không thuộc các nhiệm vụ chi đã nêu trên).

l) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

m) Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm trước sang năm sau.

Điều 13. Nguồn thu của ngân sách xã, phường, thi trấn.

1. Đối với các khoản ngân sách cấp xã hưởng 100% gồm:

a) Thuế môn bài thu từ các cá nhân, hộ kinh doanh.

b) Thuế tài nguyên.

c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

d) Các khoản phí và lệ phí phần nộp ngân sách xã theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc cấp xã nộp.

e) Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác.

g) Thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp ngân sách xã do đơn vị cấp xã nộp.

h) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

i) Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách xã.

k) Thu từ xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước do các đơn vị cấp xã nộp.

l) Thu tiền phạt theo pháp lệnh xử phạt hành chính do các đơn vị cấp xã nộp.

m) Thu kết dư ngân sách xã.

n) Thu chuyển nguồn ngân sách xã năm trước sang năm sau.

o) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện.

3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa các cấp Ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2, 3 điều 9 quy định này.

4. Huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Nhà nước do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.

Điều 14. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn:

1. Chi đầu tư phát triển:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng của tỉnh.

b) Chi đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do HĐND cấp xã quy định đưa vào ngân sách xã quản lý.

c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Chi công tác lập quy hoạch sử dụng đất đối với các xã nơi không thuộc quy hoạch phát triển đô thị.

2. Chi thường xuyên gồm:

a) Chi các sự nghiệp kinh tế do cấp xã quản lý: Duy trì hoạt động của các trạm bơm cục bộ, duy tu sửa chữa các công trình thuỷ lợi nội đồng; sửa chữa thường xuyên đường giao thông và các công trình phúc lợi công cộng do xã quản lý; khuyến nông, ngư, lâm; quy hoạch xây dựng theo phân cấp; chi trả phụ cấp cán bộ thú y xã.

b) Chi sự nghiệp giáo dục: Chi công tác giáo dục mầm non dân lập do cấp xã quản lý theo quy định của tỉnh, chi hỗ trợ Trung tâm giáo dục cộng đồng.

c) Chi các hoạt động văn hoá, thông tin, TDTT; hoạt động đài truyền thanh (bao gồm chi trợ cấp cho cán bộ đài) cấp xã quản lý.

d) Chi đảm bảo xã hội: Chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu nghỉ việc, chi cứu tế xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, thăm hỏi đột xuất các gia đình chính sách và các hoạt động đảm bảo xã hội khác của xã, phường, thị trấn.

e) Chi hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:

- Hoạt động của UBND và HĐND xã, phường, thị trấn, chi trả trợ cấp Bí thư chi bộ, trưởng thôn khu phố.

- Hoạt động các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Ban thanh tra nhân dân, chi trợ cấp cho các phó Ban đảng, đoàn thể xã và các đoàn thể thôn.

- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của các chi bộ thôn, khu phố theo Quyết định 84-QĐ/TW ngày 01/10/2003 của Ban chấp hành Trung ương.

g) Chi công tác dân quân tự vệ

Hoạt động Ban Chỉ huy quân sự xã; Lương, phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ Ban Chỉ huy xã, kinh phí hoạt động.

Chi cho công tác dân quân tự vệ: chi trả trợ cấp ngày công lao động, tổ chức huấn luyện dân quân và các nhiệm vụ khác; trợ cấp thôn đội trưởng.

Chi công tác tuyển quân: tiếp nhận quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về; diễn tập, hội thi, hội thao cấp xã và các hoạt động quân sự khác do xã tổ chức.

h) Chi an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Chi công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội; chi trả lương, phụ cấp, trợ cấp cho công an xã, công an viên thôn, bảo vệ tổ dân phố.

i) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật: Hỗ trợ công tác vận động toàn dân đoàn kết cụm văn hoá dân cư, các tổ chức khác của xã, thôn theo các quy định hiện hành.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao.

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; quản lý sử dụng các khoản kinh phí do nhà nước cấp theo đúng mục đích, đúng chế độ, hiệu quả và tiết kiệm.

Điều 16. Uỷ ban Nhân dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp nghiêm chỉnh thực hiện quy chế công khai tài chính, ngân sách; công khai việc quản lý sử dụng tài sản công; đồng thời có trách nhiệm trả lời chất vấn, kiến nghị của nhân dân địa phương về những vấn đề tài chính, ngân sách theo thẩm quyền.

Điều 17. Mọi tổ chức có nghĩa vụ nộp ngân sách; các cơ quan, đơn vị được thụ hưởng ngân sách phải nghiêm chỉnh thực hiện quy định này. Những sai phạm theo quy định của pháp luật phải được phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Điều 18. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 101/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu101/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/08/2010
Ngày hiệu lực19/08/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/01/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 101/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu101/2010/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýBùi Vĩnh Kiên
                Ngày ban hành09/08/2010
                Ngày hiệu lực19/08/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 23/01/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 101/2010/QĐ-UBND phân cấp quản lý ngân sách