Quyết định 101/2013/QĐ-UBND

Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý đã được thay thế bởi Quyết định 21/2018/QĐ-UBND phân công phân cấp quản lý an toàn thực phẩm Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 20/08/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2013/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 29 tháng 03 năm 2013.

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại tờ trình số 129/TTr-SYT ngày 05/02/2013;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Y tế, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Công thương và các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Y tế, CT, NN&PTNT, TP (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NN, CNXDCB, PVPVX, CVP

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tử Quỳnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 101 /2013/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2013 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này phân công cho các Sở, ngành (sau đây gọi là các cơ quan) và UBND các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan có liên quan đối với hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hiện chỉ đạo xuyên suốt từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; tăng cường trách nhiệm và quy định về phân công, phối hợp giữa các ngành và địa phương nhằm đảm bảo có hiệu quả trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1. Tuân thủ các quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật hiện hành;

2. Bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm;

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn;

5. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một cơ sở sản xuất, kinh doanh, một loại sản phẩm chỉ chịu sự quản lý về an toàn thực phẩm của một cơ quan;

6. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi;

7. Thực hiện phân cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương.

Điều 4. Nội dung phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

1. Tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;

2. Quản lý việc công bố hợp quy, công bố phù hợp điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;

3. Quản lý an toàn thực phẩm, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn;

4. Quản lý nguồn lực, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn;

5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm;

6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CÁC CƠ QUAN VÀ UBND CÁC CẤP

Điều 5. Sở Y tế

1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; đầu mối thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh;

2. Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia, quy hoạch, kế hoạch tổng thể về an toàn thực phẩm; xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

3. Là đầu mối tổng hợp tình hình an toàn thực phẩm tại địa phương để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế; yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm;

4. Định kỳ hằng năm tổ chức kiểm tra tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn; là đầu mối giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm trên địa bàn;

5. Thanh tra, kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố; thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Y tế;

6. Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác trong các trường hợp:

- Có sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Bộ Y tế;

- Phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu vi phạm, có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng;

- Có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các Sở chuyên ngành; theo đề nghị của Sở chuyên ngành.

7. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm đóng trên địa bàn tỉnh, trừ các sản phẩm: Thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

8. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình sản phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế;

9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các khách sạn, nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong khu công nghiệp, siêu thị, chợ, bệnh viện, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố; quản lý an toàn thực phẩm đối với các khu du lịch, lễ hội, hội nghị do tỉnh tổ chức và các đối tượng khác theo phân cấp quản lý;

10. Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm; cảnh báo sự cố ngộ độc thực phẩm;

11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khắc phục và giải quyết hậu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn tỉnh;

12. Thực hiện các trách nhiệm khác liên quan tới an toàn vệ sinh thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

2. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: Quá trình trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản và theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

3. Giúp UBND tỉnh quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; ca cao; hạt tiêu; điều và các nông sản thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý và theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

5. Tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

6. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

7. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý;

8. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế, Bộ quản lý ngành theo quy định;

9. Phối hợp với Sở Y tế trong việc điều tra, khắc phục và giải quyết hậu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn;

10. Thực hiện các trách nhiệm khác liên quan tới an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 7. Sở Công thương

1. Chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, kế hoạch, đề án, văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;

2. Giúp UBND tỉnh quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng và theo phân cấp của Bộ Công thương;

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra sản phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương;

4. Tổ chức cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương;

5. Tổ chức việc cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương;

6. Giúp UBND tỉnh quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị, và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm và theo phân cấp của Bộ Công thương;

7. Giúp UBND tỉnh trong việc phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trong lưu thông trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm;

8. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý;

9. Phối hợp với Sở Y tế trong điều tra, khắc phục và giải quyết hậu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trên địa bàn;

10. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế, Bộ quản lý ngành;

11. Thực hiện các trách nhiệm khác liên quan tới an toàn thực phẩm theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.

Điều 8. UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện)

1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn vệ sinh thực phẩm trên phạm vi địa bàn quản lý;

2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm cùng cấp;

3. Tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn;

4. Chỉ đạo, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật và của UBND tỉnh về an toàn thực phẩm;

5. Quản lý hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn quản lý theo phân cấp;

6. Phân cấp quản lý về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với UBND các xã, phường, thị trấn;

7. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế;

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo phân cấp của UBND tỉnh.

Điều 9. UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã)

1. Chịu trách nhiệm trước UBND huyện, thị xã, thành phố về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn;

2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn;

3. Tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn;

4. Thực hiện các quy định của pháp luật và UBND cấp trên về an toàn thực phẩm;

5. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về quản lý các hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp;

6. Định kỳ, đột xuất báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành cấp huyện để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo phân cấp của UBND cấp huyện.

Chương III

PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Điều 10. Phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Các cơ quan trong phạm vi của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả.

1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý của Bộ chuyên ngành;

2. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Các Sở liên quan trong phạm vi chuyên môn có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc phạm vi quản lý; phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.

Điều 11. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm

1. Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh thanh tra về an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý và theo phân cấp của các Bộ chuyên ngành;

2. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các lực lượng liên quan khác tổ chức và phân công thực hiện thanh tra liên ngành;

3. Sở Y tế thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các Sở, ngành khác trong những trường hợp sau:

a) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh;

b) Phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng;

c) Theo đề nghị của cơ quan quản lý.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các cơ quan liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 101/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu101/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/03/2013
Ngày hiệu lực08/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/08/2018
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 101/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu101/2013/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Tử Quỳnh
                Ngày ban hành29/03/2013
                Ngày hiệu lực08/04/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/08/2018
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 101/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý