Quyết định 1074/QĐ-UBND

Quyết định 1074/QĐ-UBND năm 2018 ban hành Quy chế quản lý, sử dụng thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Nội dung toàn văn Quyết định 1074/QĐ-UBND 2018 Quy chế quản lý thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1074/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 18 tháng 6 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA THỂ THAO Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;

Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL">05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;

Căn cứ Thông tư số 2393/VBHN-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn;

Căn cứ Thông tư số 2394/VBHN-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;

Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ kinh phí duy trì các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ nhiệm vụ chính trị của thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bạc Liêu, tại Tờ trình số 191/TTr-SVHTTDL ngày 05 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lịch chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Phương Nam

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA THỂ THAO Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bạc Liêu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, sử dụng thiết chế nhà văn hóa ở nông thôn, bao gồm: Trung tâm văn hóa - Khu thể thao xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; kinh phí hoạt động; công tác kiểm tra, xử lý và thi đua khen thưởng; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng các thiết chế văn hóa nêu trên.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Ủy ban nhân dân các xã.

b) Bí thư Chi bộ, Trưởng các ấp, Trưởng Ban công tác Mặt trận, Chi hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Bí thư Chi đoàn thanh niên, Chi hội Trưởng Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Chi hội Người cao tuổi.

c) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Những quy định chung

1. Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp là nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương; là nơi tổ chức tập luyện, biểu diễn, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thi đấu thể thao, đọc sách, báo; tổ chức triển lãm, truyền thanh, sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động vui chơi giải trí của nhân dân.

2. Các phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện; UBND các xã; Bí thư Chi bộ các ấp; các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác sử dụng các thiết chế văn hóa được đầu tư xây dựng trên địa bàn.

3. Việc tổ chức các hoạt động của Trung tâm Văn hóa xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp phải đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRUNG TÂM VĂN HÓA XÃ

Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

1. Chức năng:

Tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Nhiệm vụ:

a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm, trình UBND xã phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

b) Đề xuất, tham mưu cho UBND xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - thể thao trong phạm vi xã.

c) Phối hợp với các ngành, đoàn thể ở xã để tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao trên địa bàn; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục thể thao ở các khu dân cư ở xã; xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên môn, cộng tác viên; quản lý tài sản, tài chính được giao theo chế độ hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.

d) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho cộng đồng dân cư.

đ) Tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức.

3. Quyền hạn:

a) Kiến nghị với UBND xã và cơ quan quản lý văn hóa cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

b) Được ngân sách nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị.

c) Được cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức.

d) Được mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hóa - thể thao để chỉ đạo, hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã theo quy định của pháp luật.

đ) Được liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu, tổ chức

1. Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có như: Nhà văn hóa, sân vận động, nhà tập luyện thể dục thể thao, câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể dục thể thao hoặc Đài truyền thanh, Trung tâm Học tập cộng đồng ở xã.

2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã chịu sự lãnh đạo của UBND xã, sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện và chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.

3. Tổ chức, cán bộ:

a) Chủ nhiệm: Là công chức xã phụ trách về văn hóa - xã hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

b) Phó Chủ nhiệm: Do Chủ tịch UBND xã bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

c) Cán bộ, chuyên môn, nghiệp vụ không chuyên trách là những người đã qua đào tạo, tập huấn về: Văn nghệ quần chúng; hướng dẫn viên thể dục thể thao; biên tập viên tuyên truyền, kẻ vẽ, thư viện, bảo tàng, kỹ thuật viên (âm thanh, ánh sáng, truyền thanh), phương pháp viên, công tác câu lạc bộ, công tác đội...

d) Cộng tác viên là trưởng các ngành, đoàn thể ở địa phương và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.

đ) Công chức xã về văn hóa - xã hội là Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao, các cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao, cán bộ không chuyên trách hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã được hưởng chế độ, chính sách và phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã:

a) Xây dựng nội quy khai thác, sử dụng và kế hoạch hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt.

b) Tổ chức, duy trì hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thể dục thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh theo đúng quy định của Nhà nước và của tỉnh.

c) Triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

d) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các khoản kinh phí đảm bảo đúng mục đích, nguyên tắc, quy định hiện hành của Nhà nước.

đ) Ban Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã tổ chức họp định kỳ mỗi tháng 01 lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động trong tháng và đề ra kế hoạch hoạt động tháng sau, khi cần thiết có thể họp đột xuất.

e) Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong xã và trưởng thôn trên địa bàn hướng dẫn tổ chức hoạt động; quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhà văn hóa ấp trên địa bàn xã.

5. Một số phong trào thi đua:

Chung sức xây dựng “Nông thôn mới”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện “Xã văn hóa nông thôn mới”; thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp”; cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”…

Điều 5. Các hoạt động tổ chức tại Trung tâm Văn hóa xã, bao gồm:

1. Hoạt động tuyên truyền cổ động: Tổ chức các hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng văn nghệ cổ động tại trung tâm và lưu động ở các khu dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Hoạt động văn nghệ quần chúng: Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; các tổ, đội văn nghệ; bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong trào; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc liên hoan, giao lưu hội diễn văn nghệ quần chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn văn công chuyên nghiệp về biểu diễn tại địa phương; khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ, các diễn xướng dân gian… truyền thống ở địa phương.

3. Hoạt động thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tăng số lượng người, gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày Hội văn hóa thể thao ở các cấp; tổ chức các giải và đại hội thể dục thể thao định kỳ.

4. Hoạt động câu lạc bộ: Xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên.

5. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa - xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội.

6. Hoạt động triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: Giúp Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Xã văn hóa nông thôn mới”.

7. Các hoạt động văn hóa - thể thao khác: Tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóa - thể thao; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa - thể thao, điểm hoạt động thể dục thể thao ở các xã; xây dựng thư viện, tủ sách, phong trào đọc và làm theo sách báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục thể thao… do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã tổ chức các hoạt động văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.

Điều 6. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã

1. Cơ sở vật chất:

a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã được Nhà nước giao đất sử dụng thuộc quỹ đất dành cho phúc lợi văn hóa - xã hội với diện tích theo quy hoạch đã được phê duyệt.

b) Quy mô Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, theo quy hoạch tập trung, tại Trung tâm xã, gồm các thành phần, chức năng chính như:

Hội trường Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã: Là hội trường đa năng, dùng để tổ chức các hoạt động học tập cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, triển lãm; phòng đọc sách báo, Đài Truyền thanh xã, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ sở thích và sân khấu ngoài trời.

Cụm các công trình thể dục thể thao: Có ít nhất một công trình thể dục thể thao như sân tập thể thao; nhà tập luyện thể thao; bể bơi hoặc hồ bơi và các công trình thể thao khác.

2. Trang thiết bị:

a) Trang thiết bị: Bàn, ghế hội trường; phông màn; thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang chuyên dùng hoạt động văn nghệ; thiết bị truyền thanh, tủ giá sách, báo, tạp chí...

b) Trang thiết bị thể dục thể thao: Các dụng cụ thể dục thể thao chuyên dùng đảm bảo theo từng môn thể thao.

Điều 7. Tiêu chí diện tích xây dựng, quy mô của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã.

Thực hiện tại Điều 6 của Thông tư số 2394/VBHN-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và tham khảo thiết kế điển hình khu Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã ban hành theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2008 của Bộ Xây dựng.

Mục 2. NHÀ VĂN HÓA ẤP

Điều 8. Tên gọi, vị trí, chức năng

1. Tên gọi: Nhà Văn hóa - Khu thể thao + tên ấp.

2. Vị trí: Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp thuộc hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở của tỉnh do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập, lãnh đạo toàn diện; Trưởng ấp trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp trên.

3. Chức năng:

a) Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn ấp.

b) Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.

c) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở ấp.

Điều 9. Cơ cấu tổ chức

1. Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, Trưởng ấp tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà Văn hóa ấp.

2. Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.

3. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.

Điều 10. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp

1. Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà Văn hóa - Khu thể thao theo quy hoạch đã được phê duyệt và sử dụng đúng mục đích.

2. Nhà Văn hóa - Khu thể thao được xây dựng ở vị trí trung tâm thuận lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt.

3. Kiến trúc Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp phải phù hợp với điều kiện kinh tế, bản sắc văn hóa của địa phương, có biển ghi rõ tên nhà văn hóa, niêm yết nội quy hoạt động.

4. Có trang thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động, gồm: Bàn, ghế, phông màn, cờ (cờ Đảng, cờ Tổ quốc), ảnh hoặc tượng Bác Hồ, micro, hệ thống âm thanh, thiết bị điện thắp sáng, sách báo, sân tập thể thao đơn giản, dụng cụ thể dục thể thao phổ thông và các loại nhạc cụ truyền thống phù hợp với phong trào quần chúng để phục vụ cho hoạt động biểu diễn văn nghệ, hoạt động thể thao.

5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp phải được khai thác, sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra, thống kê và đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa bàn. Trên cơ sở đó có kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp từng bước đạt các tiêu chí quy định tại Thông tư số 2393/VBHN-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 11. Các hoạt động tổ chức tại Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp, bao gồm:

1. Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân ở ấp.

3. Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể dục thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.

4. Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn ấp.

5. Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới.

6. Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công trình.

7. Tổ chức các cuộc hội họp của ấp và sinh hoạt của các tổ chức, đoàn thể trong ấp.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo địa phương giao.

9. Tập luyện, biểu diễn văn nghệ, thi đấu thể thao, thông tin tuyên truyền, sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động vui chơi giải trí phù hợp khác.

10. Nội dung các hoạt động tại Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp phải lành mạnh, đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân.

Điều 12. Tiêu chí diện tích xây dựng, quy mô của Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp.

Thực hiện tại Điều 6 của Thông tư số 2393/VBHN-BVHTTDL ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn.

Chương III

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã và Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp

1. Kinh phí hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã:

a) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã là đơn vị sự nghiệp, được ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100% kinh phí xây dựng, mua sắm trang thiết bị và đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần (căn cứ Điểm b, Khoản 3, Mục 6 của Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020); ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ; Nhân dân tự nguyện đóng góp; huy động từ hợp pháp khác.

b) Kinh phí chi hoạt động thường xuyên:

- Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã chủ động tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ văn hóa - thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích.

- Do ngân sách địa phương hỗ trợ và nhân dân tự nguyện đóng góp. (Thực hiện theo Nghị quyết số 02/NQ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ kinh phí duy trì các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ nhiệm vụ chính trị của thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu).

- Từ nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ.

- Từ nguồn kinh phí xã hội hóa.

2. Kinh phí hoạt động của Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp:

a) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:

Do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần (căn cứ Điểm b, Khoản 3, Mục 6 của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020).

Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ.

Nhân dân tự nguyện đóng góp.

Huy động từ hợp pháp khác.

b) Kinh phí chi hoạt động thườnxuyên: Do ngân sách địa phương hỗ trợ và Nhân dân tự nguyện đóng góp.

Chương IV

CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT CHẾ

Điều 14. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm

Phòng Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng, khai thác thiết chế văn hóa tại địa bàn quản lý. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở việc thực hiện Quy định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật và quy định hiện hành.

Điều 15. Thi đua - Khen thưởng

Những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tổ chức, quản lý, tham gia các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Định kỳ thống kê, rà soát số lượng, hiệu quả hoạt động khai thác hệ thống thiết chế văn hóa ở nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.

b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ phụ trách việc vận hành, khai thác và sử dụng thiết chế văn hóa.

c) Phối hợp với các ngành liên quan chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã, các Trung tâm Văn hóa xã và Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp thực hiện Quy định này.

2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:

a) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý toàn diện hoạt động của các Trung tâm Văn hóa xã, Nhà Văn hóa ấp trên địa bàn.

b) Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện, thị xã, thành phố là tổ chức sự nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thiết chế văn hóa, thể thao.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra toàn diện các hoạt động của Trung tâm văn hóa xã và Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp trên địa bàn, bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh; bao gồm việc quản lý về tổ chức, cơ sở vật chất, kế hoạch hoạt động; vận động nhân dân đóng góp kinh phí, công sức, hiện vật để xây dựng Nhà Văn hóa - Khu thể thao và tham gia các hoạt động tại Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp.

b) Có trách nhiệm lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các khu đất xây dựng Trung tâm Văn hóa xã, Nhà Văn hóa - Khu thể thao ấp theo quy định.

c) Bí thư Chi bộ ấp, Trưởng ấp chỉ đạo, quản lý và duy trì các hoạt động tại Nhà Văn hóa ấp đảm bảo đúng quy định.

Điều 17. Quy định này được phổ biến đến các xã, ấp và nhân dân trong tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1074/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1074/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 18/06/2018
Ngày hiệu lực 18/06/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1074/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1074/QĐ-UBND 2018 Quy chế quản lý thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 1074/QĐ-UBND 2018 Quy chế quản lý thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn Bạc Liêu
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 1074/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Vương Phương Nam
Ngày ban hành 18/06/2018
Ngày hiệu lực 18/06/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Quyết định 1074/QĐ-UBND 2018 Quy chế quản lý thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn Bạc Liêu

Lịch sử hiệu lực Quyết định 1074/QĐ-UBND 2018 Quy chế quản lý thiết chế văn hóa thể thao ở nông thôn Bạc Liêu

  • 18/06/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 18/06/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực