Quyết định 109/2004/QĐ-UB

Quyết định 109/2004/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Công nghiệp tỉnh Bắc Ninh

Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh đã được thay thế bởi Quyết định 122/2008/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Sở Công Thương Bắc Ninh và được áp dụng kể từ ngày 01/09/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh


UBND TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 109/2004/QĐ-UB

Bắc Ninh, ngày 06 tháng 07 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp, Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý về Công nghiệp ở địa phương;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp và Sở Nội vụ tại tờ trình số 34/TTr-SNV ngày 17/6/2004,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 10/4/1999 và Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 05/4/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ; quyền hạn, sắp xếp tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Công nghiệp; các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 109/2004/ QĐ-UB ngày 06/7/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Điều 1: Chức năng.

Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.

Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp, tiểu chủ công nghiệp, bao gồm các ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.

2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2.2. Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

2.3. Giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, TTCN ở địa phương.

2.4. Chủ trì, phối hợp với các Sở có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.

2.5. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp trên địa bàn.

2.6. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh.

2.7. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao) theo quy định của Bộ Công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của pháp luật.

2.8. Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất tình hình phát triển công nghiệp trên địa bàn, tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp.

2.9. Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp, TTCN trên địa bàn. Đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của từng địa phương để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn.

2.10. Tổ chức, phối hợp nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; phối hợp với Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp.

2.11. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp, TTCN trên địa bàn.

2.12. Căn cứ đặc điểm, tình hình phát triển công nghiệp, TTCN của các huyện, thị xã, Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã xây dựng phương án trình UBND tỉnh quyết định hình thức tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý công nghiệp cấp huyện, thị và bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.13. Về quản lý các khu, cụm công nghiệp-TTCN và kinh tế tập thể:

a. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm công nghiệp-TTCN với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn.

b. Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước về ưu đãi đầu tư, tài chính, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm công nghiệp, TTCN trên địa bàn.

c. Tổ chức hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp.

d. Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các HTX công nghiệp-TTCN; phân loại các HTX và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể, mô hình HTX kiểu mới.

2.14. Trên cơ sở tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở các đơn vị hoạt động trong ngành công nghiệp. Sở Công nghiệp là cơ quan đầu mối bình xét, đề xuất với HĐTĐ khen thưởng tỉnh xét, trình UBND tỉnh khen thưởng, hiệp y các hình thức thi đua đối với tất cả các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn.

2.15. Về quản lý khai thác khoáng sản:

Trình UBND tỉnh phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trực thuộc sau khi có giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp.

2.16. Về hoạt động khuyến công:

a. Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp, TTCN của địa phương; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.

b. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp, TTCN của địa phương.

c. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của UBND tỉnh.

2.17. Chỉ đạo và tổ chức hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.

2.18. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động Hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực CN-TTCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2.19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được UBND tỉnh giao.

2.20. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2.21. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp:

a. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.

b. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

c. Trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

2.22. Về quản lý điện năng:

a. Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và các công trình điện khác trên địa bàn.

b. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt.

c. Xây dựng kế hoạch đầu tư các công trình điện theo phân cấp để Sở Kế hoạch-Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.

d. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phương án giá điện trên địa bàn theo khung giá của Chính phủ.

e. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án đầu tư công trình điện theo phân cấp.

f. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.

g. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo uỷ quyền của UBND tỉnh.

h. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành điện.

2.23. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2.24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.

2.25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

2.26. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.

Điều 3: Tổ chức bộ máy và biên chế.

3.1. Lãnh đạo Sở:

- Sở Công nghiệp có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở.

- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công tác được giao.

- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành và quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

3.2. Các Tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm có:

- Văn phòng;

- Thanh tra Sở;

- Phòng Kỹ thuật và an toàn công nghiệp;

- Phòng Quản lý công nghiệp;

- Phòng Quản lý điện.

3.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:

Có các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

3.4. Biên chế của Sở Công nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ hàng năm, theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ.

Điều 4: Mối quan hệ công tác.

4.1. Đối với Bộ Công nghiệp:

Sở Công nghiệp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Công nghiệp những nội dung có liên quan theo quy định của pháp luật.

4.2. Đối với UBND tỉnh:

Sở Công nghiệp chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.

4.3. Đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh:

Sở Công nghiệp có quan hệ phối hợp với các Sở, Ban, Ngành trong lĩnh vực công tác có liên quan, nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Sở Công nghiệp theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.

Được yêu cầu các Sở, Ban, Ngành của tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, nhằm phục vụ cho việc theo dõi, quản lý của Sở Công nghiệp.

4.4. Đối với UBND các huyện, thị xã:

Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp trên địa bàn của từng huyện, thị xã; Hướng dẫn thực hiện chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, TTCN ở các huyện, thị xã; kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, định hướng phát triển công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.5. Đối với các doanh nghiệp hoạt động có liên quan đến ngành công nghiệp:

Sở Công nghiệp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với các Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh hoạt động có liên quan đến ngành công nghiệp.

Điều 5: Tổ chức thực hiện.

5.1. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 36/1999/QĐ-UB ngày 10/4/1999 và Quyết định số 37/2002/QĐ-UB ngày 05/4/2002 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Công nghiệp tỉnh Bắc Ninh và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

5.2. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã triển khai tổ chức thực hiện.

5.3. Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của Sở Công nghiệp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn và đơn vị thuộc Sở.

5.4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Công nghiệp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 109/2004/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu109/2004/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/07/2004
Ngày hiệu lực21/07/2004
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 109/2004/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu109/2004/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
              Người kýNguyễn Công Ngọ
              Ngày ban hành06/07/2004
              Ngày hiệu lực21/07/2004
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/09/2008
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 109/2004/QĐ-UB chức năng nhiệm vụ quyền hạn bộ máy quan hệ công tác Sở Công nghiệp Bắc Ninh