Quyết định 110/2006/QĐ-UBND

Quyết định 110/2006/QĐ-UBND về Quy chế xét khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng đã được thay thế bởi Quyết định 31/2009/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng thành phố Đà Nẵng và được áp dụng kể từ ngày 19/12/2009.

Nội dung toàn văn Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng


UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 110/2006/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT KHEN THƯỞNG CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen th­ưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen th­ưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 121/2005/NĐ-CP">73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 5672/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Ban Thi đua-Khen thưởng thành phố Đà Nẵng;
Theo Công văn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng thành phố Đà Nẵng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét khen thưởng của UBND thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt trận, hội, đoàn thể thành phố, các quận, huyện, xã, phường, các khối thi đua, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW;
- Ban TĐKT TW;
- Cục K/tra văn bản, Bộ Tư phỏp;
- Thường trực Thành ủy ĐN;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TPĐN;
- Thường trực HĐND TPĐN;
- CT, PCT UBND TPĐN;
- Sở Tư pháp;
- TTâm Công báo TPĐN;
- Các sở, ban, ngành, quận, huyện;
- MTTQVN, hội, đoàn thể TP;
- Các khối thi đua;
- Các đơn vị TW trên địa bàn TP;
- Lưu: VT; BTĐKT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY CHẾ

XÉT KHEN THƯỞNG CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110 /2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về: Đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, tiêu chuẩn khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố; hồ sơ, thủ tục, trình tự xét khen thưởng của UBND thành phố, trình tự xét và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng; trình tự xét hiệp y khen thưởng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, nhiệm vụ của cá nhân, hoặc gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất thuộc:

a) Các cơ quan thành phố, gồm có:

- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố;

- Các quận, huyện;

- Các cơ quan thuộc Khối thi đua 9 do Thành ủy Đà Nẵng thành lập theo Quyết định số 1207-QĐ/TU ngày 08 tháng 12 năm 2003;

- Các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố;

- Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;

- Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố (trừ các đơn vị là thành viên của tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập).

b) Các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là các cơ quan trung ương);

c) Các khối thi đua;

d) Công dân thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là công dân Đà Nẵng).

2. Cá nhân và tập thể ở các địa phương khác; người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài có những đóng góp đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Qui chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin của các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ xác định thành tích trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng;

2. Hồ sơ khen thưởng đột xuất là hồ sơ đề nghị xét khen thưởng cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc đột xuất;

3. Hồ sơ khen thưởng không thường xuyên (khen thưởng thành tích thi đua theo đợt, theo chuyên đề) là hồ sơ đề nghị xét khen thưởng thành tích của cá nhân, tập thể thực hiện hoàn thành xuất sắc một chương trình công tác, một cuộc vận động, một hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình; tập thể và cá nhân đoạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi, hội thao, hội diễn; gương người tốt, việc tốt có ảnh hưởng trong phạm vi ngành, địa phương và thành phố;

4. Hồ sơ khen thưởng thường xuyên là hồ sơ đề nghị xét khen thưởng thành tích của cá nhân và tập thể thuộc các cơ quan thành phố, các khối thi đua, các cơ quan trung ương thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh và những nhiệm vụ công tác khác được giao trong năm;

5. Hồ sơ có số lượng vừa là hồ sơ đề nghị khen thưởng dưới 10 tập thể và cá nhân;

6. Hồ sơ có số lượng nhiều là hồ sơ đề nghị khen thưởng có từ 10 tập thể và cá nhân trở lên;

7. Đơn vị trực thuộc là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành của cơ quan thành phố, cơ quan trung ương;

8. Đơn vị thành viên là đơn vị trong một khối thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một nội dung thi đua;

9. Tập thể nhỏ là đơn vị không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng, như các phòng, ban, bộ phận, tổ, nhóm, đội…chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp hoặc gián tiếp của cơ quan thành phố, cơ quan trung ương hoặc của đơn vị trực thuộc.

10. Tập thể là cơ quan thành phố, cơ quan trung ương, khối thi đua, đơn vị trực thuộc, tập thể nhỏ;

11. Thành tích đã rõ ràng, cụ thể là thành tích đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định công nhận thành tích đã đạt được, như đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội thao, hội diễn.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng

1. Chính xác, công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời;

2. Việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng phải vừa đảm bảo tiêu chuẩn khen thưởng, vừa đảm bảo khen thưởng đúng theo mức độ thành tích đã đạt được, vừa đảm bảo phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích. Không nhất thiết phải theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp rồi mới khen thưởng mức cao hơn;

3. Thành tích đạt được trong điều kiện càng khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét đề nghị khen thưởng với mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân;

4. Một hình thức khen thưởng, một danh hiệu thi đua có thể khen tặng nhiều lần cho một đối tượng;

5. Kết hợp chặt chẽ việc động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

6. Đảm bảo thủ tục hồ sơ, qui trình xét duyệt và thời gian đề nghị xét khen thưởng theo qui định;

7. Không tổ chức hoặc không tham gia phong trào thi đua, không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác thi đua, khen thưởng, không đăng ký thi đua theo qui định của Quy chế này thì không được xét khen thưởng, hoặc không được xét hiệp y khen thưởng, trừ trường hợp có thành tích xuất sắc đột xuất được đề nghị khen thưởng.

Điều 5. Thẩm quyền của UBND thành phố quyết định khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng

1. Quyết định khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng cho các đối tượng qui định tại Điều 2 Quy chế này;

2. Trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho các đối tượng tại Điều 2 Quy chế này (trừ các cơ quan trung ương và các ngành sau đây do bộ, ngành trung ương trình khen: Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an, Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Bưu điện, Hải quan, Thống kê, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi hành án) sau khi có kết quả xét duyệt và đề nghị của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng thành phố (sau đây viết tắt là Hội đồng TĐKT TP);

3. Xét hiệp y khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan trung ương; cơ quan thành phố theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương II

DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ MỨC TIỀN THƯỞNG

Điều 6. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố

1. Danh hiệu thi đua:

a) Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng;

b) Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua thành phố.

2. Hình thức khen thưởng: Bằng khen cho tập thể và cá nhân.

Điều 7. Tiêu chuẩn khen thưởng Cờ thi đua

1. Cờ thi đua của UBND thành phố được xét tặng hàng năm cho cơ quan thành phố, đơn vị thành viên thuộc khối thi đua đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

b) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong năm;

c) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu để các đơn vị khác học tập;

d) Được công nhận là cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; đoàn thể vững mạnh xuất sắc;

đ) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

e) Là đơn vị hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của khối thi đua, hoặc của thành phố;

2. Cờ thi đua của UBND thành phố được xét tặng hàng năm cho đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

b) Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong năm;

c) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu để các đơn vị khác học tập;

d) Được công nhận là cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh; đoàn thể vững mạnh xuất sắc;

đ) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

e) Là đơn vị, tập thể hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua yêu nước của cơ quan thành phố, cơ quan trung ương;

Điều 8. Tiêu chuẩn khen thưởng Tập thể lao động xuất sắc

Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc được xét tặng hàng năm cho đơn vị trực thuộc, tập thể nhỏ có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những đơn vị trực thuộc, tập thể nhỏ có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến và năm được đề nghị khen thưởng phải đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Được công nhận là cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa (nếu tập thể là đối tượng được qui định xét công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa hàng năm); tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, đoàn thể vững mạnh xuất sắc;

e) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 9. Tiêu chuẩn khen thưởng Đơn vị quyết thắng

Danh hiệu Đơn vị quyết thắng được xét tặng hàng năm cho tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn và tương đương thuộc Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Biên phòng thành phố có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những đơn vị trực thuộc, tập thể nhỏ có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Đơn vị tiên tiến và năm được đề nghị khen thưởng phải đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

b) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến;

d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Được công nhận là cơ quan đạt chuẩn văn hóa (nếu tập thể là đối tượng được qui định xét công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa hàng năm); tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, đoàn thể vững mạnh xuất sắc;

e) Nội bộ đoàn kết; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 10. Tiêu chuẩn khen thưởng Chiến sỹ thi đua thành phố

Danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành phố được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.

Điều 11. Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của UBND thành phố

Bằng khen của UBND thành phố được xét tặng cho cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao của cá nhân, của đơn vị, hoặc thực hiện một cuộc vận động, một chương trình công tác, một công trình hoặc hạng mục công trình, hoặc gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành, địa phương, thành phố, hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất:

1. Bằng khen của UBND thành phố được xét tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục từ 3 lần trở lên và năm được đề nghị tặng Bằng khen đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; có tinh thần tự lực; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác;

- Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc được Hội đồng Khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (cơ quan thành phố, cơ quan trung ương).

b) Lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do UBND thành phố phát động;

c) Lập thành tích xuất sắc đột xuất.

2. Bằng khen của UBND thành phố được xét tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến hoặc Đơn vị tiên tiến liên tục từ 3 lần trở lên (đối với tập thể nhỏ và đơn vị trực thuộc) và năm được đề nghị tặng Bằng khen phải đạt các tiêu chuẩn sau:

- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước trong năm;

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác; gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

- Được công nhận là cơ quan đạt chuẩn văn hóa (nếu tập thể, đơn vị là đối tượng được qui định xét công nhận cơ quan đạt chuẩn văn hóa hàng năm); tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, đoàn thể vững mạnh xuất sắc;

b) Lập thành tích xuất sắc, tiêu biểu, được bình xét trong các đợt thi đua theo chuyên đề do UBND thành phố phát động;

c) Lập thành tích xuất sắc đột xuất.

3. Bằng khen của UBND thành phố được xét tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả, hoặc gương người tốt, việc tốt có tác dụng nêu gương trong phạm vi ngành, địa phương, hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất.

4. Bằng khen của UBND thành phố tặng cho cá nhân và tập thể ở các địa phương khác, người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài có đóng góp đáng kể trong sự nghiệp xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng.

Điều 12. Tiền thưởng

1. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố thực hiện theo qui định của pháp luật và của UBND thành phố.

2. Tiền thưởng khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm được UBND thành phố giao hàng năm, có 2 mức như sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tặng Bằng khen và kèm theo tiền thưởng 15 triệu đồng;

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được tặng Bằng khen và kèm theo tiền thưởng 10 triệu đồng.

3. Đối với cá nhân và tập thể ở các địa phương khác, người Việt Nam làm việc, học tập, định cư ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài được tặng Bằng khen của UBND thành phố thì kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị bằng mức thưởng tương ứng theo qui định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, tặng phẩm lưu niệm có thể có giá trị cao hơn mức thưởng tương ứng thì UBND thành phố có quyết định cụ thể.

4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, nếu một đối tượng được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất của một trong các danh hiệu và hình thức đã được khen.

5. Trong cùng một thời điểm, nếu một đối tượng được tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do có thời gian cống hiến và thành tích đạt được khác nhau thì được nhận tiền thưởng của tất cả các hình thức khen thưởng và các danh hiệu thi đua đó.

Chương III

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG VÀ HIỆP Y KHEN THƯỞNG

Điều 13. Hồ sơ đề nghị khen thưởng:

1. Hồ sơ khen thưởng đột xuất thuộc thẩm quyền của UBND thành phố gồm có:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan thành phố;

b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan thành phố).

2. Hồ sơ khen thưởng không thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND thành phố gồm có:

a) Đối với trường hợp thành tích đã rõ ràng, cụ thể, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan thành phố hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị;

- Danh sách các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng kèm theo thành tích cụ thể đã đạt được (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị).

b) Đối với các trường hợp khác, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan thành phố hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị);

- Biên bản họp liên tịch của cơ quan thành phố hoặc biên bản họp của liên ngành, địa phương nếu công việc có sự phối hợp của liên ngành, địa phương;

- Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua, nếu khối đề nghị).

3. Hồ sơ khen thưởng thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND thành phố gồm có:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị;

b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng (viết tắt là Hội đồng TĐKT) cơ quan hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị. Kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng TĐKT cơ quan (đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua thành phố);

c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng, phải có:

- Xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị;

- Xác nhận và thống nhất của cơ quan thành phố, nếu đối tượng là thủ trưởng đơn vị hoặc đơn vị là phòng, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp quận, huyện, được Hội đồng TĐKT quận, huyện đề nghị khen thưởng;

- Có xác nhận và thống nhất của UBND quận, huyện, nếu đối tượng là thủ trưởng đơn vị hoặc đơn vị là phòng, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp quận, huyện, được Hội đồng TĐKT cơ quan thành phố đề nghị khen thưởng;

- Xác nhận và thống nhất của quận ủy, huyện ủy, nếu đối tượng là thủ trưởng đơn vị hoặc đơn vị là cơ quan làm công tác Đảng thuộc quận ủy, huyện ủy quản lý, được Hội đồng TĐKT quận, huyện đề nghị khen thưởng;

d) Xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp bảo hiểm xã hội của cơ quan có thẩm quyền;

4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Công văn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng:

Hồ sơ đề nghị UBND thành phố hiệp y khen thưởng các đối tượng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này gồm có:

a) Công văn của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đề nghị UBND thành phố hiệp y khen thưởng;

b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan);

c) Báo cáo tóm tắt thành tích của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan);

d) Xác nhận tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, đoàn thể vững mạnh xuất sắc, cơ quan văn hóa;

đ) Xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp bảo hiểm xã hội của cơ quan có thẩm quyền (nếu đối tượng khen thưởng là thủ trưởng cơ quan và cơ quan có nghĩa vụ nộp ngân sách, nộp bảo hiểm xã hội);

e) Xác nhận của UBND các cấp (xã, phường, quận, huyện - nơi cơ quan đặt trụ sở làm việc) về việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn ;

f) Xác nhận của Liên đoàn Lao động thành phố việc thực hiện pháp luật về lao động của doanh nghiệp (nếu đối tượng khen thưởng là doanh nghiệp, thủ trưởng doanh nghiệp).

Điều 15. Nội dung và yêu cầu về thủ tục trong hồ sơ đề nghị khen thưởng:

1. Nội dung báo cáo thành tích của các cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng phải đảm bảo những yêu cầu sau đây:

a) Giới thiệu tóm tắt về cơ quan hoặc cá nhân, bao gồm họ và tên, chức vụ, cấp bậc, đơn vị công tác, địa chỉ thường trú (đối với nhân dân). Tên cơ quan phải viết đầy đủ, rõ ràng, không được viết tắt;

b) Báo cáo thành tích ngắn gọn, đầy đủ và đúng trình tự các tiêu chuẩn đạt được theo qui định (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan hoặc khối thi đua nếu khối đề nghị; trường hợp đối tượng được khen thưởng là thủ trưởng cơ quan thì cấp phó xác nhận):

- Báo cáo thành tích 01 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của UBND thành phố, Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Cờ thi đua của Chính phủ;

- Báo cáo thành tích 03 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua thành phố, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể;

- Báo cáo thành tích 05 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, Huân chương các loại và các hạng cho tập thể, Huân chương Hồ Chí Minh cho tập thể;

- Báo cáo thành tích 06 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Lao động hạng Nhất và hạng Nhì cho cá nhân, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất và hạng Nhì cho cá nhân;

- Báo cáo thành tích 07 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba cho cá nhân;

- Báo cáo thành tích 10 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng cho tập thể.

c) Báo cáo kết quả các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải đạt được theo qui định (trình bày trình tự từng năm hoặc từng năm học các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và ghi số, ngày, tháng, năm của quyết định của mỗi danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng).

d) Báo cáo tên đề tài sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc đã được công nhận, xếp loại;

2. Nội dung báo cáo tóm tắt thành tích (đối với việc đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước) phải đảm bảo các phần chính như báo cáo thành tích;

3. Văn bản xác nhận của ngành Thuế và Bảo hiểm xã hội đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị hoặc đơn vị có nghĩa vụ thực hiện thuế, bảo hiểm xã hội:

- Xác nhận 01 năm (năm có thành tích được đề nghị khen thưởng) đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của UBND thành phố, Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Cờ thi đua của Chính phủ;

- Xác nhận 03 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua thành phố, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể;

- Xác nhận 05 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho cá nhân, Huân chương các loại và các hạng cho tập thể, Huân chương Hồ Chí Minh cho tập thể;

- Xác nhận 06 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Lao động hạng Nhất và hạng Nhì cho cá nhân, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất và hạng Nhì cho cá nhân;

- Xác nhận 07 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Lao động hạng Ba cho cá nhân, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba cho cá nhân;

- Xác nhận 10 năm đối với trường hợp đề nghị khen thưởng Huân chương Sao Vàng cho tập thể.

Chương IV

QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

Điều 16. Trách nhiệm trình hồ sơ khen thưởng

1. Cơ quan nào quản lý về tổ chức, cán bộ và quỹ lương thì cơ quan đó có trách nhiệm trình hồ sơ khen thưởng cho UBND thành phố đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;

2. Đối với việc khen thưởng cho người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài, người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài:

a) Sở Ngoại vụ trình hồ sơ đề nghị khen thưởng. Các cơ quan thành phố (nếu có nhu cầu khen thưởng) làm thủ tục đề nghị và gửi hồ sơ cho Sở Ngoại vụ tổng hợp trình UBND thành phố;

b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố trình hồ sơ đề nghị khen thưởng các trường hợp đủ tiêu chuẩn để Hội đồng TĐKT TP xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.

3. Đối với việc khen thưởng cho ngành Giáo dục và Đào tạo, có hướng dẫn riêng của Ban Thi đua-Khen thưởng thành phố (sau đây viết tắt là Ban TĐKT TP);

4. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về thủ tục và nội dung hồ sơ trình của cấp dưới, hoặc của thành viên trong khối thi đua khi trình UBND thành phố.

Điều 17. Thẩm quyền xét, đề nghị và quyết định khen thưởng:

1. Hội đồng TĐKT cơ quan thành phố xét đề nghị thủ trưởng cơ quan trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng Cờ thi đua của UBND thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Chiến sỹ thi đua thành phố và Bằng khen của UBND thành phố cho cá nhân và tập thể thuộc phạm vi quản lý;

2. Hội đồng TĐKT cơ quan trung ương xét, đề nghị thủ trưởng cơ quan trình Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen của UBND thành phố cho cá nhân và tập thể thuộc phạm vi quản lý;

3. Khối thi đua xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen của UBND thành phố cho đơn vị thành viên trong khối;

4. Hội đồng TĐKT TP xét, đề nghị Chủ tịch UBND thành phố:

a) Khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị được UBND thành phố giao hàng năm;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

5. Tập thể Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố:

a) Xét khen thưởng các trường hợp có mức tiền thưởng kèm theo cao hơn mức qui định hiện hành (trừ đối tượng tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này);

b) Xét khen thưởng các trường hợp theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố;

c) Xét hiệp y khen thưởng các trường hợp theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố.

6. Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ:

a) Trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND thành phố:

- Xét khen thưởng các trường hợp có mức tiền thưởng kèm theo cao hơn mức qui định hiện hành (trừ đối tượng tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này);

- Xét khen thưởng các trường hợp theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố;

- Xét hiệp y khen thưởng các trường hợp theo đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố.

b) Trình Chủ tịch UBND thành phố:

- Quyết định khen thưởng Cờ thi đua, Chiến sỹ thi đua thành phố, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng và Bằng khen của UBND thành phố về thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh; về thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các đợt thi đua; thành tích đột xuất xuất sắc và các nhiệm vụ công tác khác của các tập thể và cá nhân thuộc cơ quan thành phố, cơ quan trung ương và khối thi đua;

- Hiệp y khen thưởng đối với cá nhân, tập thể thuộc cơ quan trung ương, cơ quan thành phố.

c) Trình Hội đồng TĐKT TP:

- Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành phố khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh, trong đó có 03 nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị được UBND thành phố giao hàng năm;

- Xét và đề nghị Chủ tịch UBND thành phố trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Điều 18. Đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy

Căn cứ Quy chế số 02-QC/TU ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Thành ủy Đà Nẵng về Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XIX (Nhiệm kỳ 2005-2010), các đối tượng, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước sau đây phải xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy trước khi trình Thủ tướng Chính phủ hoặc trước khi trả lời hiệp y khen thưởng cho Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương:

1. Xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy đối với Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Anh hùng Lao động và Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đối với các tập thể và cá nhân;

2. Xin ý kiến của Thường trực Thành ủy đối với Huân chương Độc lập các hạng đối với các tập thể và cá nhân.

Điều 19. Quy định thời gian xét khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố

1. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất:

Chậm nhất trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định, Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố.

2. Khen thưởng thành tích không thường xuyên:

Chậm nhất trong 04 ngày làm việc đối với hồ sơ có số lượng vừa, 07 ngày làm việc đối với hồ sơ có số lượng nhiều, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định, Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố.

3. Khen thưởng thành tích thường xuyên:

a) Chậm nhất trong 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có số lượng vừa, 15 ngày làm việc đối với hồ sơ có số lượng nhiều, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định, Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố;

b) Đối với các đơn vị được UBND thành phố giao 03 nhiệm vụ trọng tâm hàng năm, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Ban TĐKT TP phối hợp với các phòng, bộ phận, chuyên viên liên quan của Văn phòng UBND thành phố, thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Hội đồng TĐKT thành phố;

c) Đối với cơ quan trung ương chưa tham gia sinh hoạt trong các khối thi đua do thành phố thành lập, thì UBND thành phố chỉ xét khen thưởng cho cá nhân, đơn vị trực thuộc và tập thể nhỏ thuộc cơ quan đó. Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố.

Điều 20. Quy định thời gian xét hiệp y khen thưởng

1. Đơn vị có cá nhân, tập thể được đề nghị hiệp y khen thưởng có trách nhiệm trình đầy đủ hồ sơ theo qui định cho UBND thành phố;

2. Chậm nhất trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo qui định, Ban TĐKT TP thẩm định hồ sơ, lập thủ tục trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định;

3. Chậm nhất trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo UBND thành phố thống nhất, Ban TĐKT TP lập thủ tục báo cáo xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thường trực Thành ủy đối với các đối tượng, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng qui định tại Điều 18 Qui chế này;

4. Chậm nhất trong 10 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị hiệp y khen thưởng (tính theo dấu Bưu điện), UBND thành phố trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề nghị (thực hiện theo qui định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định 121/2005/NĐ-CP);

5. Trường hợp tập thể hoặc cá nhân được đề nghị hiệp y khen thưởng có vấn đề chưa rõ, Ban TĐKT TP phối hợp với các cơ quan tiếp tục thẩm định lại hồ sơ. Nếu không đảm bảo thời gian qui định về việc hiệp y, Ban TĐKT TP báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.

Chương V

ĐĂNG KÝ DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ THỜI GIAN TRÌNH HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 21. Đăng ký danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1. Trước ngày 20 tháng 02 hàng năm, cơ quan thành phố đăng ký với UBND thành phố các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền khen thưởng của UBND thành phố, các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước. Riêng Ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 25 tháng 10 hàng năm;

2. Trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, cơ quan trung ương đăng ký với UBND thành phố các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước đối với các đối tượng cần hiệp y khen thưởng với địa phương;

3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, UBND thành phố đăng ký với Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương Cờ thi đua của Chính phủ cho các tập thể thuộc thành phố.

Điều 22. Thời gian trình hồ sơ đề nghị UBND thành phố khen thưởng

Các cơ quan thành phố, các khối thi đua, các cơ quan trung ương trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố, theo thời gian sau đây:

1. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất và khen thưởng không thường xuyên: các ngày làm việc trong tuần;

2. Khen thưởng thường xuyên:

a) Chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, trình hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ thi đua và Bằng khen về thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh và 03 nhiệm vụ trọng tâm (đối với các đơn vị được UBND thành phố giao 03 nhiệm vụ trọng tâm hàng năm);

b) Từ tháng 12 năm trước đến tháng 01 năm sau, trình hồ sơ khen thưởng các cá nhân, tập thể trực thuộc các cơ quan thành phố và một số cơ quan trung ương có điều kiện tổng kết công tác năm;

c) Từ tháng 01 đến tháng 02, trình hồ sơ khen thưởng các đơn vị thành viên của các khối thi đua và các cơ quan trung ương còn lại (khen thưởng thành tích năm trước);

d) Trước ngày 01 tháng 5, trình hồ sơ khen thưởng học sinh thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo;

đ) Trước ngày 01 tháng 10, trình hồ sơ khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tập thể thuộc Ngành Giáo dục và Đào tạo (khen thưởng thành tích năm học trước).

Điều 23. Thời gian trình hồ sơ xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng

Các cơ quan thành phố trình hồ sơ cho UBND thành phố xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng, theo các đợt sau đây:

1. Đợt 1: Trước ngày 10 tháng 01, trình hồ sơ khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

2. Đợt 2: Trước ngày 10 tháng 3, trình hồ sơ khen thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (lần 1);

3. Đợt 3: Trước ngày 10 tháng 7, trình hồ sơ khen thưởng của Giáo dục và Đào tạo;

4. Đợt 4: Trước ngày 10 tháng 8, trình hồ sơ khen thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (lần 2);

5. Ngoài các đợt trên, UBND thành phố chỉ tiếp nhận hồ sơ và xét đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo yêu cầu công tác đối ngoại.

Điều 24. Thời gian UBND thành phố trình hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng

UBND thành phố trình hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng (qua Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương), theo các đợt sau đây:

1. Đợt 1: Trước ngày 01 tháng 3, trình hồ sơ khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ và danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

2. Đợt 2: Trước ngày 20 tháng 6, trình hồ sơ khen thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (lần 1);

3. Đợt 3: Trước ngày 20 tháng 9, trình hồ sơ khen thưởng của Giáo dục và Đào tạo;

4. Đợt 4: Trước ngày 20 tháng 10, trình hồ sơ khen thưởng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (lần 2);

5. Ngoài các đợt trên, UBND thành phố chỉ trình hồ sơ đề nghị khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, đề nghị khen thưởng tổ chức, cá nhân người nước ngoài theo yêu cầu công tác đối ngoại.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Các cơ quan thành phố, các khối thi đua và các cơ quan trung ương trình hồ sơ đề nghị khen thưởng, hồ sơ đăng ký thi đua, hồ sơ đề nghị hiệp y khen thưởng cho UBND thành phố qua Ban TĐKT TP.

Điều 26. Thủ trưởng các cơ quan thành phố, các khối thi đua và các cơ quan trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế này để xây dựng quy chế xét khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.

Điều 27. Trách nhiệm của Ban TĐKT TP

1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thành phố, các khối thi đua và các cơ quan trung ương tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và báo cáo tình hình cho UBND thành phố;

2. Tổ chức quán triệt Quy chế này trong đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng. Xây dựng chế độ giao ban định kỳ với đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng để nắm tình hình, trao đổi kinh nghiệm, điều chỉnh những sai sót trong nghiệp vụ nhằm thực hiện thống nhất theo qui định;

Điều 28. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có gì vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ảnh về Ban TĐKT TP để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với qui định của pháp luật và thực tiễn phong trào thi đua của thành phố./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 110/2006/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 110/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/12/2006
Ngày hiệu lực 09/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/10/2012
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 110/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 110/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Ngày ban hành 25/12/2006
Ngày hiệu lực 09/01/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/10/2012
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 110/2006/QĐ-UBND Quy chế xét khen thưởng