Quyết định 120/1999/QĐ-UB thu thủy lợi phí dịch vụ thủy lợi đã được thay thế bởi Quyết định 837/2004/QĐ-UB thu sử dụng thủy lợi phí tiền nước công trình thủy lợi và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2005.
Nội dung toàn văn Quyết định 120/1999/QĐ-UB thu thủy lợi phí dịch vụ thủy lợi
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/1999/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 20 tháng 5 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THU THỦY LỢI PHÍ VÀ DỊCH VỤ THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật tài nguyên nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 31/8/1994;
Căn cứ Nghị quyết số 02/1999/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Lào Cai khóa II kỳ họp thứ 9 ngày 15/01/1999 về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh một số loại phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ phát triển giao thông nông thôn và Xây dựng trường lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định thu thủy lợi phí và dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Đối tượng nộp: Các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng nước hoặc hưởng lợi từ công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, chống lũ, phát điện sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, du lịch giải trí và cấp nước sinh hoạt đều phải nộp một khoản thủy lợi phí hoặc dịch vụ thuỷ lợi theo quy định.
2. Mức thu:
ạ) Thủy lợi phí:
- Đối với các xã khu vực I,II:
* Sử dụng nước từ công trình tự chảy (hồ, đập ...):
+ Tưới lúa:
Vụ đông xuân: Thu 3% sản lượng thu hoạch.
Vụ mùa: Thu 2% sản lượng quy hoạch
+ Tưới rau màu, cây ngắn ngày thu bằng 40%, mức thu tưới lúa của công trình thủy lợi tự chảy vụ đông xuân.
+ Nuôi trồng, thủy sản trong ao hồ: 50đ/m2 (tính theo mặt nước ao, hồ bình quân trong năm).
+ Phục vụ nước sinh hoạt nông thôn: 1.000 đ/người/tháng.
+ Phục vụ nước sinh hoạt huyện lỵ, thị trấn: 500 - 1.000đ/m (giao cho UBND các huyện, thị xã căn cứ tình hình địa phương để quy định cụ thể mức thu).
+ Thủy điện lợi dụng trên hệ thống thủy lợi: 10% giá trị sản lượng điện phát ra trong năm (theo giá điện Nhà nước quy định).
* Dùng nước từ công trình thủy lợi bơm dầu, bơm điện:
+ Vụ đông xuân: Thu 6% sản lượng thu hoạch
+ Vụ mùa: Thu 5% sản lượng thu hoạch
- Đối với các xã khu vực III: Mức thu bằng 40% so với mức quy định tại các xã khu vực I, II.
b) Dịch vụ thủy lợi: Mức thu dịch vụ thủy lợi do các tổ chức tập thể (HTX, tổ hợp tác) làm dịch vụ thủy lợi thỏa thuận với các hộ dùng nước nhưng không vượt quá mức thu thủy lợi phí đối với từng loại công trình và từng khu vực do UBND tỉnh quy định (tại mục a).
3. Miễn giảm thủy lợi phí và dịch vụ thủy lợi:
- Trong trường hợp các hộ dùng nước bị thiệt hại mùa màng do thiên tai gây ra thì có thể đóng góp bằng công lao động, vật liệu (thay tiền). Đơn vị quản lý công trình thủy lợi xem xét miễn giảm thủy lợi phí hoặc dịch vụ thủy lợi theo các mức sau:
+ Thiệt hại 30% mức thu giảm 30%.
+ Thiệt hại trên 30% đến 50% mức thu giảm 50%.
+ Thiệt hại trên 50% trở lên mức thu giảm 70%.
+ Thiệt hại 70% trở lên thì được miễn thu.
- Đối với các hộ dùng nước ở những nơi khó khăn (cuối nguồn nước ...) bị ảnh hưởng làm giảm năng suất cây trồng thì tùy mức độ ảnh hưởng được xét giảm nhưng tối đa không quá 50% mức phải nộp.
Tất cả các trường hợp miễn, giảm mức thu thủy lợi phí phải có biên bản xác định nguyên nhân cụ thể do UBND xã xác nhận để làm căn cứ thực hiện của các cơ quan tổ chức thu.
4. Cơ quan tổ chức thu:
- Trạm quản lý công trình thủy lợi, Ban quản lý thủy lợi xã trực tiếp thu thủy lợi phí.
- Các tổ chức tập thể (HTX, tổ hợp tác) trực tiếp quản lý, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi được thu dịch vụ thủy lợi.
5. Quản lý sử dụng thủy lợi phí, dịch vụ thủy lợi:
a) Thủy lợi phí:
- Khi thu thủy lợi phí, cơ quan thu phải sử dụng biên lai do cơ quan thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.
+ Nguồn thu từ thủy lợi phí do trạm quản lý thủy lợi thu nộp 100% vào ngân sách huyện.
+ Nguồn thu từ thủy lợi phí do Ban quản lý thủy lợi xã thu nộp 100% vào ngân sách xã.
- Ngân sách (huyện, xã) cấp trả 100% số thu nộp ngân sách trên cho đơn vị quản lý công trình thủy lợi trên cơ sở dự toán của đơn vị, trong đó:
+ 20% chi cho bộ máy quản lý và khen thưởng.
+ 80% chi cho tu bổ, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi.
b) Dịch vụ thủy lợi:
- Thu, chi dịch vụ thủy lợi phải đảm bảo theo đúng điều lệ, quy chế của các tổ chức tập thể (HTX, tổ hợp tác) quản lý công trình thủy lợi và Luật Hợp tác xã, Luật dân sự.
- Mức chi cho công lao động quản lý tối đa không quá 20% tổng số thu. Số còn lại chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, hàng năm phái lập báo cáo quyết toán gửi UBND xã và công khai trước những người dùng nước.
Điều 2. Cơ quan, tổ chức thu thủy lợi phí, dịch vụ thủy lợi và người sử dụng nước hoặc hưởng lợi từ công trình thủy lợi phải ký kết hợp ùông trách nhiệm làm cơ sở cho việc thực hiện thu nộp thủy lợi phí, dịch vụ thuỷ lợi và giải quyết các tranh chấp (nếu có).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Thay thế quyết định số 72/QĐ-UB ngày 02/4/1997 của UBND tỉnh Lào Cai về thu thủy lợi phí các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính vật giá, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ngành, các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |