Quyết định 72/QĐ-UB

Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi đã được thay thế bởi Quyết định 120/1999/QĐ-UB thu thủy lợi phí dịch vụ thủy lợi và được áp dụng kể từ ngày 04/06/1999.

Nội dung toàn văn Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 72/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 02 tháng 4 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THU THỦY LỢI PHÍ CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 20/3/1996;

Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ban hành ngày 31/8/1994;

Căn cứ vào Nghị quyết HĐND tỉnh khóa II kỳ họp thứ 5 ngày 21/01/1997;

Xét đề nghị số 59/TT-TC ngày 28/02/1997 của Sở Tài chính vật giá về thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

1. Đối tượng nộp: Tất cả các đối tượng (các hộ gia đình, các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh) có sử dụng nước hoặc hưởng lợi từ công trình thủy lợi (không phân biệt nguồn vốn xây dựng) để phục vụ mục đích tưới cây trồng, phát điện phục vụ sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản, nước sinh hoạt ... đều phải nộp thủy lợi phí.

2. Mức thu:

a) Đối với vùng thấp:

- Công trình tưới tự chảy (hồ, đập):

+ Vụ đông - xuân: 5% sản lượng thu hoạch.

+ Vụ mùa: 4,5% sản lượng thu hoạch.

- Công trình thủy lợi bơm dầu, bơm điện:

+ Vụ đông - xuân: 6% sản lượng thu hoạch.

+ Vụ mùa: 5% sản lượng thu hoạch.

- Tưới rau màu, cây ngắn ngày thu bằng 40% mức thu tưới lúa của công trình thủy lợi tự chảy vụ đông xuân.

- Nuôi trồng thủy sản trong hồ: 50đ/m2/năm (tính theo mặt nước hồ bình quân trong năm).

- Phục vụ nước sinh hoạt nông thôn: 500đ/người/tháng.

- Phục vụ nước sinh hoạt huyện lỵ, thị trấn: 500 – 1.000đ/m3.

- Thủy điện lợi dụng trên hệ thống thủy lợi: 10% giá trị sản lượng điện phát ra trong năm (theo giá điện nhà nước quy định)

b) Đối với vùng cao: Miễn thu thủy lợi phí.

3. Miễn giảm: Trong trường hợp thiệt hại nặng nề về mùa màng do thiên tai gây ra, địa phương bị thiên tai được nhà nước miễn giảm thủy lợi phí theo các mức sau:

+Thiệt hại 30% mức thu giảm 30%.

+ Thiệt hại 30 - 50% mức thu giảm 50%.

+ Thiệt hại trên 50% miễn thu.

4. Cơ quan tổ chức thu:

- Trạm quản lý điện nước (đối với các huyện thị có công trình thủy điện, thủy lợi đầu mối).

- Ban quản lý công trình thủy lợi xã.

5. Quản lý sử dụng thủy lợi phí:

- Khi thu thủy lợi phí, cơ quan thu phải sử dụng biên lai do ngành thuế phát hành, phải mở sổ sách theo dõi việc thu nộp và sử dụng, phải lập báo cáo quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

- Nguồn thu từ thủy lợi phí nộp 100% vào ngân sách.

+ Ngân sách huyện hưởng 100% đối với số thu của Trạm quản lý điện nước.

+ Ngân sách xã hưởng 100% đối với số thu của Ban quản lý thủy lợi xã.

- Ngân sách cấp trả 100% số thu nộp ngân sách trên cơ sở dự toán của đơn vị:

+ 20% chi cho bộ máy quản lý và khen thưởng ban thủy lợi xã.

+ 80% chi cho tu bổ, sửa chữa, nâng cấp.

Điều 2. Cơ quan tổ chức thu thủy lợi phí và người sử dụng nước hoặc hưởng lợi từ công trình thủy lợi phải ký kết hợp đồng trách nhiệm làm cơ sở cho việc thực hiện thu nộp thủy lợi phí và giải quyết các tranh chấp nếu có.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Chương III (Điều 10, 11, 12, 13, l4) tại quyết định số 210/QĐ-UB ngày 04/10/1993 của UBND tỉnh "Ban hành quy định tạm thời và tổ chức quản lý khai thác và thu thuỷ lợi phí các công trình thủy lợi tỉnh Lào Cai.

Điều 4. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính vật giá; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các ngành các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Thăng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 72/QĐ-UB

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu72/QĐ-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/04/1997
Ngày hiệu lực02/04/1997
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/07/2006
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 72/QĐ-UB

Lược đồ Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu72/QĐ-UB
              Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
              Người kýNguyễn Đức Thăng
              Ngày ban hành02/04/1997
              Ngày hiệu lực02/04/1997
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 28/07/2006
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản gốc Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi

                    Lịch sử hiệu lực Quyết định 72/QĐ-UB năm 1997 về thu thủy lợi phí công trình thủy lợi