Quyết định 1214/2004/QĐ-UB mức thu và quản lý sử dụng tiền phí thẩm định đã được thay thế bởi Quyết định 43/2014/QĐ-UBND mức thu chế độ thu nộp quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất Tây Ninh và được áp dụng kể từ ngày 18/09/2014.
Nội dung toàn văn Quyết định 1214/2004/QĐ-UB mức thu và quản lý sử dụng tiền phí thẩm định
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1214/2004/QĐ-UB | Tây Ninh, ngày 20 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐ ngày 25/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ mười, khóa VI (Nhiệm kỳ 1999 - 2004);
Căn cứ Nghị quyết số 09/2004/NQ-HĐ ngày 30/7/2004 của Hội đồng nhân dân tỉnh, kỳ họp thứ hai, khóa VII (nhiệm kỳ 2004 - 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành mức thu và quản lý sử dụng Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (phụ lục kèm theo).
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2004.
- Giao giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng cục thuế, Giám đốc kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, và thủ trưởng đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thực hiện quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH |
PHỤ LỤC
PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm theo quyết định số 1214/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH THU:
Nhằm để thanh toán bù đắp chi phí công tác phí đi kiểm tra, thẩm định hồ sơ về hiện trạng sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chi phí vật tư, văn phòng phẩm.
II. ĐỐI TƯỢNG THU:
Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ, giao đất, cho thuê đất cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định.
III. MIỄN, GIẢM THU PHÍ:
+ Miễn thu đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp quyền sử dụng đất để ở, để sản xuất nông nghiệp có diện tích trong hạn điền, các cơ quan Hành chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức Đoàn thể dùng vào mục đích Công (không nhằm vào mục đích để sản xuất kinh doanh).
+ Miễn thu đối với các hồ sơ cấp lại.
IV. MỨC THU:
- Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất sản xuất kinh doanh: 500.000đ/hồ sơ.
- Thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất để ở: 150.000/hồ sơ.
V. THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu (sau đây gọi chung là cơ quan thu) bao gồm:
- Đối với hồ sơ cấp tỉnh thẩm định: Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận: Do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý thu.
- Đối với hồ sơ cấp huyện thẩm định: Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận: Do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện quản lý thu.
Cơ quan thu phải thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định tại quyết định này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc do Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu phí đóng trụ sở chính được ủy quyền phát hành).
b) Mở sổ kế toán theo dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp lệ phí với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất được trích để lại như sau:
- Đối với Sở Tài nguyên & Môi trường, Phòng Tài nguyên & môi trường được trích để lại 20% tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Cơ quan thu sử dụng sồ tiền phí thu được để lại theo quy định trên để chi tiền mua văn phòng phẩm, biểu mẫu, biên lai thu, chi bồi dưỡng bù đắp chi phí cho cán bộ tham gia công tác thu, quyết toán phí và cán bộ trực tiếp đi kiểm tra thẩm định hồ sơ.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu phí gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiển phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại mục V, điểm 2 trên đây số còn lại 80% cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thu phí thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo. Đối với cơ quan thu của tỉnh, huyện ghi vào chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp, mục 034, tiểu mục 05 mục lục NSNN quy định.
b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu phí thực hiện thanh toán với NSNN theo số phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu phí thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính - Cục thuế tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.