Quyết định 14/2011/QĐ-UBND

Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành

Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp đã được thay thế bởi Quyết định 534/QĐ-UBND 2018 công bố văn bản quy phạm quản lý nhà nước hết hiệu lực Đồng Nai và được áp dụng kể từ ngày 08/02/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2011/QĐ-UBND

Biên Hòa, ngày 21 tháng 02 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 204/TTg ngày 06/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai tại Tờ trình số 33/TTr-KCNĐN ngày 15/11/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Thái

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 21/02/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Riêng các dự án đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (Kể cả các dự án thành phần) thì thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tư nguồn vốn ngân sách trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, hoạt động xây dựng; Các sở, ban, ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp; UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Chương II

QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP THEO QUY HOẠCH CHI TIẾT

Điều 2. Công bố, công khai quy hoạch xây dựng khu công nghiệp

1. Đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện trong vùng quy hoạch chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các KCN Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai các quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp.

b) Nội dung công bố, công khai đồ án quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, bao gồm:

- Sơ đồ định hướng không gian kiến trúc cảnh quan;

- Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất đai;

- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

2. Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp:

a) Ủy nhân dân cấp huyện trong vùng quy hoạch chủ trì, phối hợp Ban Quản lý các KCN Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức công bố, công khai đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp liên quan đến địa giới hành chính do mình quản lý.

b) Nội dung công bố, công khai đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, bao gồm các nội dung cơ bản của đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, thiết kế khu công nghiệp đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia, bao gồm:

- Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đai;

- Các bản đồ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

3. Hình thức công bố, công khai:

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết khu công nghiệp được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, điều này, phải tổ chức công bố, công khai đồ án theo các hình thức sau:

a) Trưng bày thường xuyên, liên tục bằng bản vẽ, mô hình tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Triển lãm và Thông tin về quy hoạch và tại khu vực được lập quy hoạch;

b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;

c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.

Điều 3. Thiết kế cơ sở hệ thống hạ tầng kỹ thuật và công trình

1. Đối với khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt, thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đảm bảo các nội dung theo quy định.

2. Đối với khu công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được phê duyệt thì nội dung thiết kế cơ sở ngoài nội dung quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được duyệt, bổ sung các nội dung quy định tại tiết b, c, d điểm 5.1 và tiết b, c điểm 5.2, Khoản 5, Phần III của Thông tư 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008.

3. Thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp trên cơ sở: Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

Điều 4. Nội dung thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp

Bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.

1. Phần thuyết minh bao gồm các nội dung:

a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng; Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt; Việc kết nối giữa các hạng mục công trình với nhau và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

b) Phương án kết nối hạ tầng khu vực; Phương án thiết kế san nền, hệ thống đường giao thông, tuynen kỹ thuật hoặc hào kỹ thuật, hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, cây xanh, thông tin liên lạc; Phương án xử lý nền, móng các hạng mục công trình;

c) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

d) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

2. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

a) Bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

b) Bản vẽ thiết kế san nền, hệ thống đường giao thông, tuynen kỹ thuật hoặc hào kỹ thuật, hệ thống thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, cây xanh, thông tin liên lạc; Bản vẽ phương án xử lý nền, móng các hạng mục công trình; Bản vẽ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật;

c) Bản vẽ trạm xử lý nước thải, sơ đồ công nghệ xử lý nước thải.

Điều 5. Cung cấp thông tin về quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch

1. Cung cấp thông tin về quy hoạch khu công nghiệp:

a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.

b) Việc cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết khu công nghiệp được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.

c) Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, thiết kế chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế chi tiết khu công nghiệp đã được ban hành.

2. Cấp chứng chỉ quy hoạch:

a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp quản lý quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp căn cứ vào đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp được duyệt và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp, thiết kế chi tiết khu công nghiệp đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.

b) Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; Các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.

c) Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch chi tiết khu công nghiệp đã được phê duyệt.

3. Thời gian cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.

4. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu.

Điều 6. Đấu nối hạ tầng trong khu công nghiệp

1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.

2. Chủ đầu tư, đầu tư xây dựng công trình trong khu công nghiệp có trách nhiệm thỏa thuận đấu nối hạ tầng với Công ty Kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, được thể hiện bằng văn bản, bản vẽ kỹ thuật đấu nối và trình Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét, phê duyệt khi cấp giấy phép xây dựng.

Điều 7. Vị trí, quy mô dự án trong khu công nghiệp chưa lập quy hoạch chi tiết

Trên cơ sở phù hợp nội dung của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 26/5/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về ban hành quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Ban Quản lý các Khu công nghiệp xem xét, chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong khu công nghiệp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 8. Điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp

1. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng hoặc điều chỉnh một trong những nội dung sau của quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được duyệt (Trên cơ sở đề xuất của chủ đầu tư và được sự thống nhất của Ban Quản lý các Khu công nghiệp) thì phải được Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:

a) Tính chất, ranh giới khu công nghiệp;

b) Tỷ lệ diện tích đất của từng khu chức năng và cơ cấu tổ chức không gian khu công nghiệp gồm các khu đất xây dựng xí nghiệp công nghiệp; Khu đất xây dựng trung tâm dịch vụ điều hành và công cộng cho khu công nghiệp và khu cây xanh của khu công nghiệp;

c) Những chỉ tiêu chính về quản lý sử dụng đất như tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc và cảnh quan;

d) Cao độ nền khống chế;

e) Mạng lưới các công trình kỹ thuật hạ tầng chủ yếu:

- Các tuyến đường giao thông chính trong khu công nghiệp, mặt cắt ngang đường chính, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, cốt khống chế tuyến đường, hành lang và cao độ các công trình kỹ thuật ngầm, các nút giao cắt các loại đường;

- Vị trí và diện tích các công trình kỹ thuật đầu mối (Trạm xử lý nước thải, khu xử lý rác);

- Những quy định về các khu bảo vệ và khoảng cách ly an toàn giữa các xí nghiệp công nghiệp với công trình giao thông (Đường sắt, thủy, bộ, sân bay); Công trình thủy lợi, đê điều; Tuyến điện cao áp;

g) Những quy định về khoảng cách ly vệ sinh giữa các cụm xí nghiệp công nghiệp có tính chất khác nhau; Giữa xí nghiệp công nghiệp với khu dân cư, công trình cấp nước (Nguồn, nhà máy), trạm bơm, trạm xử lý chất thải, bãi rác, nghĩa trang;

h) Những quy định về phòng chống cháy nổ;

i) Những quy định về bảo vệ di tích, danh lam thắng cảnh.

2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có quyền cho phép điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu công nghiệp trong các trường hợp sau và thông báo với Sở Xây dựng để theo dõi thực hiện về:

a) Diện tích khu đất cho dự án đầu tư mà không thay đổi chức năng sử dụng khu đất;

b) Đặc trưng kỹ thuật của hệ thống cấp năng lượng, cấp thoát nước và công trình kỹ thuật đầu mối (Đường kính, chiều dài, độ dốc, quy mô, công suất, cốt công trình); Hướng thoát nước mưa, nước thải;

c) Đường nội bộ trong các khu chức năng khu công nghiệp;

d) Tuyến nhánh cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, thông tin;

e) Vị trí các công trình dịch vụ.

3. Các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch khu công nghiệp, thực hiện theo nội dung Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.

Chương III

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 9. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình

Dự án không sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do chủ đầu tư chỉ định. Khi thẩm định dự án chủ đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Ban Quản lý các KCN Đồng Nai, phù hợp nội dung tại Điều 15 của Quy định này.

1. Khi đầu tư xây dựng các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (Không bao gồm tiền thuê lại đất và phí sử dụng hạ tầng), phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của khu công nghiệp, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trừ trường hợp chủ đầu tư thấy cần thiết phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 35 của Luật Xây dựng.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết định đầu tư.

Điều 10. Khảo sát xây dựng

1. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng phải được chủ đầu tư kiểm tra, nghiệm thu theo quy định Điều 12 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng và là cơ sở để thực hiện các bước thiết kế xây dựng công trình. Báo cáo phải được lập thành 06 bộ, trong trường hợp cần nhiều hơn 06 bộ thì chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thỏa thuận với nhà thầu khảo sát xây dựng.

2. Nhà thầu khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và tính chính xác của kết quả khảo sát; Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do khảo sát sai; Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.

Điều 11. Các bước thiết kế xây dựng công trình

1. Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do chủ đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.

a) Nội dung thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 16 Quy định này;

b) Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai bước thiết kế bản vẽ thi công;

c) Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:

a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;

b) Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy định tại Điểm a, Điểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế bản vẽ thi công;

c) Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tùy theo mức độ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do chủ đầu tư quyết định.

Trường hợp thực hiện thiết kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải phù hợp với thiết kế bước trước đã được phê duyệt.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định. Việc thẩm tra thiết kế trước khi phê duyệt dự án, chủ đầu tư tự thực hiện khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật, trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì phải thuê đơn vị tư vấn thiết kế có chức năng độc lập với đơn vị thiết kế để thực hiện thẩm tra, việc thẩm tra phải được lập thành văn bản. Trong cùng dự án, đơn vị thiết kế và đơn vị thẩm tra phải là các đơn vị có chức năng phù hợp và hoạt động độc lập.

Điều 12. Yêu cầu về quy cách hồ sơ thiết kế công trình

1. Hồ sơ thiết kế phải được chủ đầu tư nghiệm thu sau khi phê duyệt, kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản.

2. Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là cá nhân hành nghề độc lập.

3. Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ thiết kế theo khuôn khổ thống nhất có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

Điều 13. Tổ chức quản lý chất lượng thi công công trình

1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; Giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.

2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 19, Điều 20 của Nghị định 209/2004/NP-CP.

3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NP-CP Trường hợp chủ đầu tư không có tổ chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thực hiện. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.

4. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 209/2004/NP-CP.

Điều 14. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng

1. Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; Bộ phận công trình; Các hạng mục công trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây dựng được phân thành:

a) Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

b) Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;

c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.

3. Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.

4. Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công bộ phận công trình và công trình xây dựng được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn.

Điều 15. Ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng

1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp, dịch vụ trong khu công nghiệp; Trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại Thông tư số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Sau đây viết tắt là Thông tư 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD) để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào khu công nghiệp. Bên cạnh việc lấy ý kiến thiết kế cơ sở trực tiếp tại Ban Quản lý các KCN, trong quá trình thẩm định dự án, chủ đầu tư có thể lấy ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan để hỗ trợ cho việc quyết định đầu tư.

2. Đối với các dự án nhóm B, C do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, nếu thuộc chuyên ngành được Nhà nước giao quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở, không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Ban Quản lý các KCN nêu tại Khoản 1, điều này.

3. Thời gian xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là:

- Không quá 45 ngày làm việc đối với dự án quan trọng Quốc gia;

- Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A;

- Không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B;

- Không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.

Điều 16. Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Thiết kế cơ sở là thiết kế được thực hiện trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.

2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:

a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây dựng, phương án thiết kế; Tổng mặt bằng công trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; Vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; Việc kết nối giữa các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

b) Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

c) Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;

d) Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;

đ) Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;

b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;

d) Bản vẽ phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.

4. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải phối hợp Công ty Kinh doanh hạ tầng để thực hiện đúng phạm vi ranh giới đất thuê lại và các quy định về quy hoạch khu công nghiệp. Công ty Kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm cung cấp thông tin, thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng cho các dự án xây dựng trong khu công nghiệp.

Điều 17. Cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng

1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định phải có giấy phép xây dựng.

2. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

a) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

b) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

3. Việc xây dựng công trình trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.

Điều 18. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình

Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.

2. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hoặc hợp đồng thuê lại đất có xác nhận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp kèm theo bản đồ kỹ thuật địa chính thửa đất.

3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính; Mặt bằng móng của công trình; Sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.

Điều 19. Tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng

1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, căn cứ vào loại hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng kiểm tra tính hợp lệ theo quy định.

2. Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp ghi giấy biên nhận, trong đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao cho người xin cấp giấy phép xây dựng và 01 bản lưu tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.

3. Trường hợp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chưa hợp lệ, Ban Quản lý các Khu công nghiệp giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây dựng bổ sung hồ sơ theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng.

Điều 20. Điều chỉnh giấy phép xây dựng

1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Ban Quản lý các KCN là cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong khu công nghiệp, có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “Gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã cấp.

2. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.

3. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 21. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp trong việc cấp giấy phép xây dựng

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan.

2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

3. Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

4. Cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại Khoản 4, điều này.

6. Chủ trì, thông báo với Công ty Kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp nơi có công trình xây dựng để phối hợp, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng không chấp hành thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.

7. Yêu cầu Công ty Kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, các đơn vị chuyên ngành cung cấp điện, nước không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với nội dung giấy phép xây dựng được cấp.

8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

9. Thu phí, lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.

10. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.

Điều 22. Gia hạn giấy phép xây dựng

1. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:

a) Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Ban Quản lý các KCN là cơ quan cấp giấy phép xây dựng và gia hạn giấy phép xây dựng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 23. Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng công trình

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các Chương III, IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 tại Điều 1, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

1. Phê duyệt nhiệm vụ, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và giám sát công tác khảo sát xây dựng; Kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

2. Lập nhiệm vụ thiết kế, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định (Đối với công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).

3. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án theo quy định của pháp luật; Ký, đóng dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế.

4. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc trong Khoản 1, 2, 3, điều này thì phải triển khai thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

5. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72, Luật Xây dựng.

6. Khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định, chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP: Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; Kiểm tra giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế; Kiểm tra, giám sát thường xuyên trong quá trình thi công xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư giao cho tổ chức tư vấn quản lý dự án thực hiện (Nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định) hoặc thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng.

7. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các thông tư của Bộ Xây dựng có liên quan.

8. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết kế thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22, Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

9. Tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các Khoản 5, 6, 7, Điều 1 tại Nghị định số 49/2008/NĐ-CP Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết, khi triển khai các công việc tiếp theo (Như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng tham gia nghiệm thu.

10. Thường xuyên kiểm tra và đôn đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban Quản lý Dự án, tổ chức tư vấn quản lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.

11. Tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị công trình, cung cấp quy trình vận hành, sử dụng, bảo trì công trình, thiết bị để giao cho chủ sở hữu, chủ sử dụng, phục vụ cho công tác vận hành, sử dụng bảo trì công trình, thiết bị.

12. Tổ chức thực hiện bảo hành công trình xây dựng, bao gồm: Kiểm tra tình trạng công trình, phát hiện tình trạng hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình kịp thời sửa chữa, thay thế; Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình; Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

13. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

14. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng.

15. Mua bảo hiểm công trình theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

16. Lập báo cáo về tình hình chất lượng công trình theo mẫu của Bộ Xây dựng, gửi Ban Quản lý KCN để quản lý, theo dõi và kiểm tra.

Điều 24. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại Chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.

1. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình.

2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; Phải bồi thường thiệt hại khi:

a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát;

b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng;

c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp;

d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình;

Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu khảo sát xây dựng còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 25. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại Chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

1. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 22, Nghị định 209/2004/NĐ-CP và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.

4. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 26. Trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình, trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Khoản 4, 5, 6, 7, Điều 1 của Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng có liên quan.

1. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát, thi công xây dựng công trình.

2. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.

3. Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát.

4. Bồi thường thiệt hại do:

a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế;

b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình;

Tùy theo mức độ vi phạm, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận chất lượng

1. Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

2. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 28. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình

Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại Chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.

2. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị theo các nội dung sau: Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; Thiết kế biện pháp thi công đảm bảo an toàn, thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.

3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tùy theo mức độ vi phạm, còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

Điều 29. Trách nhiệm của các phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

1. Tổ chức và hoạt động của phòng Thí nghiệm theo quy định tại Chương IV của quy chế công nhận và quản lý hoạt động phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu chuẩn và yêu cầu của thiết kế, thỏa mãn tối thiểu các yêu cầu:

a) Đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký. Cơ sở quản lý phòng Thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận;

b) Cơ sở quản lý phòng Thí nghiệm được công nhận phải gửi bản sao quyết định công nhận và thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý KCN trước khi tiến hành hoạt động;

c) Chịu sự thanh tra, kiểm tra phòng Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng.

Điều 30. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình trong việc bảo hành, bảo trì công trình

Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo hành, bảo trì công trình xây dựng sau khi đưa công trình vào khai thác sử dụng, được quy định tại nội dung Chương VI, VII của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng liên quan.

1. Trong thời gian bảo hành công trình, chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành công trình để thuê nhà thầu khác thực hiện.

2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn lập quy trình bảo trì công trình xây dựng. Việc bảo trì công trình phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, vệ sinh môi trường, cảnh quan, kiến trúc.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

Điều 31. Trách nhiệm của Công ty Kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp về xây dựng các công trình trong khu công nghiệp

1. Thực hiện xây dựng đảm bảo tiến độ và đúng quy hoạch chi tiết các công trình xây dựng hạ tầng được phê duyệt, tuân thủ cốt san nền thiết kế.

2. Khu vực trung tâm điều hành dịch vụ, bố trí các công trình thành tổng thể không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan thống nhất, tạo bộ mặt trung tâm; Công viên cây xanh ưu tiên sử dụng các loài cây đặc thù của địa phương, sử dụng các loài hoa cỏ để trang trí cảnh quan; Cây xanh có tính chất cách ly phải bố trí các loại cây có tán, nhiều tầng.

3. Được xem xét bố trí một số công trình, tượng đài, chòi nghỉ trong khu cây xanh tập trung của khu công nghiệp trên cơ sở đảm bảo tính văn hóa, tính mỹ thuật, phản ánh đặc trưng sản xuất và phù hợp các quy định có liên quan, mật độ xây dựng không quá 5%.

4. Thỏa thuận với các chủ đầu tư về việc xây dựng các công trình trong khu công nghiệp đảm bảo mỹ quan, đúng quy chuẩn, đúng quy hoạch. Tường rào các nhà máy có kiến trúc thoáng, nhẹ, mỹ quan và thống nhất. Đảm bảo đấu nối hạ tầng đúng theo quy hoạch của khu công nghiệp, hệ thống thu gom nước mưa và nước thải các công trình phải được tách riêng và đấu nối đúng theo quy hoạch. Hạn chế việc bố trí bãi để xe ở hàng rào mặt tiền nhà máy.

5. Phối hợp các chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc định vị các ranh mốc xây dựng, hướng dẫn việc giữ sạch sẽ ngăn nắp không ảnh hưởng đến hoạt động chung của khu công nghiệp trong thời gian xây dựng nhà máy.

6. Kiểm tra việc tuân thủ đảm bảo vệ sinh môi trường trong quá trình thi công, an toàn cho các hệ thống hạ tầng chung trong khu vực.

Chương V

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 32. Điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng

Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng được quy định từ Điều 36 đến Điều 56 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chương VI

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 33. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính

Ban Quản lý các Khu công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định về quy hoạch xây dựng trong Khu công nghiệp theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điểm a, i, Khoản 2; Điều 37; Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và tại Điểm a, f, Khoản 3, Điều 2, Quyết định số 3595/QĐ-UBND ngày 02/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Nai về thành lập Thanh tra Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.

Điều 34. Nội dung về xử phạt vi vi phạm hành chính

Nội dung về xử phạt vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật… Trong khu công nghiệp bị xử lý theo quy định tại nội dung Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; Quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Quản lý phát triển nhà và công sở và các quy định khác có liên quan.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 35. Chế độ báo cáo về công trình xây dựng trong KCN

1. Ban Quản lý các KCN tiến hành báo cáo theo định kỳ 06 tháng (Trước ngày 15 tháng 6) và hàng năm (Trước ngày 10 tháng 12) tình hình chất lượng công trình xây dựng (Theo mẫu của Bộ Xây dựng) gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 36. Xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nếu có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; Trường hợp vi phạm các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại.

2. Ban Quản lý các KCN phối hợp Sở Xây dựng, các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn; Xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 37. Trách nhiệm thực hiện

1. Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa có trách nhiệm phối hợp triển khai, thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình áp dụng nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 21/02/2011
Ngày hiệu lực 03/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/02/2018
Cập nhật 5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 14/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Ngày ban hành 21/02/2011
Ngày hiệu lực 03/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Đầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 08/02/2018
Cập nhật 5 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp

Lịch sử hiệu lực Quyết định 14/2011/QĐ-UBND quản lý đầu tư xây dựng trong các khu công nghiệp