Quyết định 15/2009/QĐ-UBND

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Thái Bình

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình đã được thay thế bởi Quyết định 532/QĐ-UBND 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Ủy ban Thái Bình và được áp dụng kể từ ngày 24/03/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2009/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Căn cứ Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet đối với dịch vụ Internet;

Căn cứ Thông tư số 97/2008/NĐ-CP">07/2008/TT-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân trong Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 26/TTr-STTTT ngày 24/8/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại địa bàn Thái Bình”.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; chủ tịch UBND huyện, thành phố; chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet thuộc địa bàn tỉnh Thái Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH

TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET TẠI ĐỊA BÀN THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này quy định trách nhiệm các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình thống nhất quản lý nhà nước đối với các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet (gọi tắt là hoạt động Internet) tại tỉnh Thái Bình theo quy định của pháp luật. Các sở, ban, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động Internet theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định này.

Điều 3. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh, quốc phòng để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao dân trí và chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích:

a) Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;

d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.

2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.

4. Tạo và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ INTERNET

Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với việc cung cấp dịch vụ kết nối, cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, các địa phương trong việc triển khai, thực hiện công tác quản lý đối với các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng phát triển công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

2. Làm đầu mối, phối hợp với các ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh hiểu và thực hiện tốt các quy định của pháp luật về hoạt động Internet.

4. Hướng dẫn các cơ quan trên địa bàn tỉnh xây dựng nội quy sử dụng Internet tại cơ quan.

5. Tổ chức hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về công tác quản lý, phối hợp quản lý hoạt động Internet trên địa bàn phụ trách.

6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về Internet của đội ngũ cán bộ, công chức và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

7. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh. Xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động Internet theo chức năng, quyền hạn được pháp luật quy định.

8. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép cung cấp thông tin trên Internet, thiết lập trang tin điện tử trên Internet (website) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

9. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng sâu, xa.

10. Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ sáu (06) tháng một lần và báo cáo đột xuất về hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, kiểm tra nội dung thông tin có liên quan đến lĩnh vực văn hoá đăng tải trên Internet đúng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

2. Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định pháp luật.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra các đại lý Internet chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, công tác phòng cháy, chữa cháy tại điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng. Phòng ngừa và điều tra xử lý các vụ việc, hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

4. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn theo quy định pháp luật.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Công an và của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.

2. Phối hợp với các ngành chức năng trong việc cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo thẩm quyền.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình cấp và thu hồi giấy đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế khuyến khích đầu tư, thúc đẩy ứng dụng Intrenet trên địa bàn tỉnh trọng tâm là lĩnh vực cải cách hành chính, dịch vụ hành chính công và vùng nông thôn.

Điều 9. Sở Giáo dục - Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn học sinh, sinh viên của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng và ứng dụng dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông.

Điều 10. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí ngân sách địa phương thực hiện công tác quản lý, triển khai, nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 11. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh

1. Chấp hành các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định pháp luật. Các cơ quan có sử dụng dịch vụ Internet phải xây dựng nội quy của đơn vị mình.

2. Phối hợp với các ngành chức năng trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền. Giao cho cơ quan chuyên môn cùng cấp chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý các hoạt động Internet trên địa bàn.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các quy định của pháp luật về hoạt động Internet.

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh hoạt động Internet tại địa phương. Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet công cộng cho hộ kinh doanh dịch vụ Internet công cộng khi đã đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định theo thẩm quyền.

4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng tỉnh trong công tác quản lý hoạt động Internet và báo cáo tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu.

5. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet trên địa bàn về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động Internet, các đại lý Internet tại địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của pháp luật về hoạt động Internet đến các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tại địa phương mình quản lý nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác và sử dụng Internet.

3. Thành lập tổ kiểm tra do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm tổ trưởng, lập kế hoạch tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet trên địa bàn quản lý để xử lý và đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng Internet tại địa phương theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

5. Tham gia hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động Internet tại địa bàn.

Điều 14. Các tổ chức đoàn thể

1. Chỉ đạo các cấp hội tổ chức vận động hội viên, đoàn viên gương mẫu thực hiện tốt các quy định của Nhà nước về các hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ và Tổ chức Công đoàn các cấp tăng cường công tác quản lý đoàn viên, hội viên thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về hoạt động cung cấp, kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.

3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, nhà trường và hội phụ huynh học sinh ở địa phương trong công tác tuyên truyền giáo dục, quản lý ngăn chặn học sinh, sinh viên sử dụng Internet trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến học tập và gây ra hậu quả tiêu cực.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP, KINH DOANH VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 15. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), đơn vị cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP), đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP), đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng)

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

2. Phối hợp cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành chức năng, các cấp chính quyền thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn;

3. Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet do đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về tình hình hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ, an ninh thông tin trên Internet và danh sách đại lý Internet (tăng, giảm) về Sở Thông tin và Truyền thông.

5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng, giá cước dịch vụ sau đây:

- Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng, giá cước quy định đã công bố;

- Thường xuyên tự kiểm tra việc niêm yết giá cước và thu cước của đại lý Internet đối với người sử dụng;

- Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng, giá cước dịch vụ theo quy định.

6. Doanh nghiệp trước khi ký hợp đồng Đại lý Internet phải khảo sát và kiểm tra đảm bảo đầy đủ các điều kiện kinh doanh Đại lý Internet.

7. Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ đối với: Người sử dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet công cộng vi phạm hợp đồng đã ký với nhà cung cấp dịch vụ, vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm qui định tại điều 6 Nghị định 97/2008/NĐ-CP hoặc theo văn bản yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

8. Mỗi năm ít nhất một (01) lần doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn cho chủ đại lý Internet về các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh của đại lý Internet.

9. Khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý.

Điều 16. Đối với đại lý Internet

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và quy định này;

2. Hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ Internet đúng theo quy định của pháp luật.

3. Khi phát hiện khách hàng có các hành vi vi phạm tại điều 4 của quy định này thì từ chối phục vụ hoặc báo cáo kịp thời cơ quan các cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về cung cấp và sử dụng Internet đúng theo quy định của pháp luật; cung cấp các cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra.

5. Người đứng tên đăng ký kinh doanh Đại lý Internet chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại Đại lý Internet do mình đăng ký kinh doanh.

6. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 07 giờ đến 22 giờ hàng ngày.

7. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện kinh doanh đại lý Internet như sau:

a) Có địa điểm cách cổng ra vào của trường học (trung học cơ sở và trung học phổ thông) tối thiểu 200m và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;

b) Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

c) Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh.

d) Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.

đ) Niêm yết Nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet.

8. Nội quy niêm yết tại địa điểm kinh doanh Internet phải ghi đầy đủ và rõ ràng các nội dung sau:

a) Các hành vi bị nghiêm cấm: Qui định tại Điều 4 của Quy định này.

b) Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet: Qui định tại khoản 1 Điều 17 của Quy định này.

9. Đối với các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, quán cà phê, bến xe, bệnh viện, trường học; khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không được thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên và đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý;

Điều 17. Đối với người sử dụng dịch vụ Internet

1. Các quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng Internet:

a) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã cam kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet;

c) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;

đ) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet.

2. Chấp hành quy định của pháp luật khi sử dụng Internet tại các điểm truy nhập công cộng, tại đại lý Internet và tại nhà riêng; chấp hành nội quy tại các điểm truy nhập công cộng, các đại lý Internet.

3. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin trên Internet có nội dung nói xấu Đảng Cộng sản Việt Nam, chống lại Nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khiêu dâm, đồi trụy, mê tín dị đoan, gây mất an ninh trật tự thì phải thông báo cho cơ quan công an nơi gần nhất để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo:

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.

Điều 19. Triển khai, thực hiện

1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này đến tất cả các cơ quan, đoàn thể, các đại lý Internet và cán bộ nhân dân thuộc phạm vi và địa bàn quản lý.

2. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.

Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có những vướng mắc, phát sinh, các ngành, các cấp phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 15/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/10/2009
Ngày hiệu lực 22/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/03/2014
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 15/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 15/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hạnh Phúc
Ngày ban hành 12/10/2009
Ngày hiệu lực 22/10/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Công nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 24/03/2014
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình

Lịch sử hiệu lực Quyết định 15/2009/QĐ-UBND quản lý cung cấp sử dụng dịch vụ Internet thông tin điện tử Thái Bình