Quyết định 16/2011/QĐ-UBND

Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu

Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu đã được thay thế bởi Quyết định 35/QĐ-UBND 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực Lai Châu và được áp dụng kể từ ngày 17/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2011/QĐ-UBND

Lai Châu, ngày 01 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Khắc Chử

 

QUY CHẾ

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN, RÀ SOÁT VÀ HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản.

Kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xác định trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh.

Điều 2. Đối tượng kiểm tra, rà soát.

1. Văn bản quy phạm pháp luật:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).

b) Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có chứa nội dung quy phạm pháp luật nhưng do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành, bao gồm:

a) Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.

b) Văn bản có thể thức và nội dung giống như văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

Điều 3. Nội dung kiểm tra, rà soát văn bản.

Nội dung kiểm tra, rà soát văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản đối với hệ thống pháp luật hiện hành.

Văn bản quy phạm pháp luật hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau:

1. Được ban hành đúng căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó.

2. Được ban hành đúng thẩm quyền, bao gồm:

a) Thẩm quyền về hình thức: văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân phải được ban hành bằng hình thức Nghị quyết; văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phải được ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị.

b) Thẩm quyền về nội dung: Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân chỉ được ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp.

Thẩm quyền này được quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp đối với từng lĩnh vực.

3. Nội dung văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành:

a) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (Sau đây gọi là văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương).

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

đ) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

e) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.

4. Văn bản được ban hành phải trình bày đúng với thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.

5. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục xây dựng, ban hành và đăng Công báo tỉnh hoặc đưa tin, công bố, niêm yết văn bản theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm tra văn bản, rà soát văn bản.

1. Việc kiểm tra văn bản, rà soát văn bản được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục.

2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng việc kiểm tra, rà soát văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản.

3. Việc kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì ngoài việc áp dụng theo quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 5. Phương thức kiểm tra văn bản.

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau:

1. Tự kiểm tra văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.

2. Kiểm tra văn bản theo thẩm quyền bao gồm:

a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến.

b) Tổ chức kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

3. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Chương II

TỰ KIỂM TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN

Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản.

1. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trong các trường hợp sau đây:

a) Ngay sau khi văn bản được ban hành.

b) Khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.

c) Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc của các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Cơ quan giúp việc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện tự kiểm tra văn bản:

a) Việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện; Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Việc tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã thực hiện tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên tiến hành tự kiểm tra văn bản do cơ quan mình ban hành để kịp thời phát hiện, xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật.

Điều 7. Xử lý văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra.

1. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì cơ quan giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện tự kiểm tra văn bản có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý, chuẩn bị dự thảo báo cáo kết quả tự kiểm tra và báo cáo cơ quan đã ban hành văn bản để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.

2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản gồm các nội dung:

- Xem xét, đánh giá nội dung, mức độ trái pháp luật của văn bản và hướng xử lý; biện pháp khắc phục hậu quả do văn bản gây ra (nếu có); thời hạn xử lý đối với văn bản đó;

- Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.

3. Chậm nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý, cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản phải công bố công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, cụ thể như sau:

a) Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh và phải được đăng công báo tỉnh, đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh và của cơ quan ban hành văn bản.

b) Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật do cấp huyện, cấp xã ban hành phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.

4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân khi xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan mình ban hành phải báo cáo kết quả xử lý cho Ủy ban nhân dân cấp mình, đồng thời phải công bố công khai kết quả xử lý văn bản theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trong trường hợp thực hiện việc tự kiểm tra khi nhận được thông báo của cơ quan kiểm tra thì còn phải thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản biết theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

5. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện trong quá trình tự kiểm tra phải được báo cáo cơ quan có thẩm quyền đình chỉ và phải tiến hành xử lý tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra văn bản.

1. Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trưởng Phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 9. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra.

Trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua hoặc quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân được ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định sau đây:

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;

2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.

Điều 10. Thẩm quyền xử lý văn bản.

Thẩm quyền xử lý văn bản được thực hiện theo quy định sau:

1. Đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 11. Thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản.

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Hết thời hạn nêu trên, cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, Giám đốc Sở Tư pháp phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Phòng Tư pháp phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.

Điều 12. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;

Trường hợp cần thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp.

Trước khi thực hiện việc kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực, cơ quan kiểm tra hoặc chủ trì việc kiểm tra phải thông báo thời gian, phương thức tổ chức kiểm tra cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết; cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm tra văn bản.

2. Sở Tư pháp, Phòng tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Là cơ quan kiểm tra hoặc chủ trì đoàn kiểm tra liên ngành.

b) Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt; thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình đó.

c) Đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra liên ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định; phối hợp với cơ quan có văn bản được kiểm tra chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc cụ thể, các tài liệu có liên quan và các điều kiện cần thiết khác phục vụ Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.

d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp về kết quả kiểm tra.

3. Thành viên đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt.

b) Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.

4. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.

b) Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Kế hoạch kiểm tra.

Điều 13. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản

1. Không tổ chức kiểm tra, xử lý các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.

2. Không kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng.

3. Không xử lý hoặc không báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

4. Ban hành quyết định xử lý trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.

5. Kiểm tra, xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý.

6. Không chuyển cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của mình.

7. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Quy chế này; tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

Điều 14. Kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền.

Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền được kiểm tra bao gồm:

1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành bằng hình thức nghị quyết; văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã không được ban hành bằng hình thức quyết định, chỉ thị.

2. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.

Điều 15. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng hình thức hoặc thẩm quyền.

1. Giám đốc Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quy định tại Điều 14 của Quy chế này và văn bản do thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được tổ chức ở cấp huyện ban hành.

2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.

3. Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.

4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Trưởng phòng Tư pháp ban hành.

5. Các văn bản quy định tại Điều 14 Quy chế này được xử lý như sau:

a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

b) Hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành nhưng không đúng hình thức văn bản theo quy định của pháp luật; hủy bỏ các quy phạm pháp luật trong văn bản do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành.

c) Trình tự, thủ tục xử lý đối với các văn bản trái pháp luật quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

Điều 16. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật.

Hình thức đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp nội dung trái pháp luật đó nếu chưa được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ kịp thời và nếu tiếp tục thực hiện thì có thể gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 17. Hủy bỏ văn bản trái pháp luật.

Hình thức hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản đó được ban hành trái thẩm quyền về hình thức, thẩm quyền về nội dung hoặc không phù hợp với quy định của pháp luật từ thời điểm văn bản được ban hành.

Điều 18. Bãi bỏ văn bản trái pháp luật.

Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi.

Điều 19. Đính chính văn bản.

Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn hoặc về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì cơ quan ban hành văn bản áp dụng hình thức đính chính đối với những sai sót đó.

Điều 20. Quyền của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

1. Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu;

2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra;

3. Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;

4. Giải trình và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo;

5. Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý văn bản thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản xem xét lại quyết định xử lý.

Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại quyết định xử lý, nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không trả lời hoặc vẫn giữ nguyên quyết định xử lý của mình và cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với quyết định xử lý đó thì có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ; nếu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không trả lời hoặc vẫn giữ nguyên quyết định xử lý của mình và cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với quyết định xử lý đó thì có quyền báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra phải chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo cáo, đề nghị của mình.

Điều 21. Nghĩa vụ của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

1. Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

3. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

5. Thông báo về việc tự xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;

7. Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc xử lý văn bản theo quy định tại Điều 16, 17, 18 của Quy chế này.

Điều 22. Những hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra.

1. Không gửi văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành đến cơ quan Tư pháp theo quy định; không cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan Tư pháp để kiểm tra văn bản.

2. Không thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

3. Không tổ chức tự kiểm tra để phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành.

4. Không tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân.

5. Có hành vi cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản.

6. Báo cáo sai sự thật khi thực hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều 20 của Quy chế này.

7. Không thực hiện những quyết định, yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với văn bản trái pháp luật do mình ban hành.

8. Những hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Quy chế này, tại Nghị định 40/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.

Điều 23. Xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật.

1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối với xã hội và căn cứ tính chất, mức độ vi phạm của cơ quan, người đã ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.

2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật;

b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.

Thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

c) Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông báo kết quả xử lý theo quy định thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

Điều 24. Rà soát, hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh.

1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh được tổng hợp và xây dựng thành hệ cơ sở dữ liệu văn bản phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.

Điều 25. Rà soát, hệ thống hóa văn bản của cấp huyện.

1. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

2. Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổng hợp chung vào hệ cơ sở dữ liệu do Sở Tư pháp cung cấp để phục vụ công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền, đồng thời cung cấp cho công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để phục vụ công tác tự kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Điều 26. Rà soát văn bản của cấp xã.

Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tự rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.

Điều 27. Nội dung xây dựng hệ cơ sở dữ liệu.

Hệ cơ sở dữ liệu để kiểm tra, xử lý văn bản gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và từng bước tin học hóa theo khả năng và điều kiện kinh phí cho phép để tiện quản lý, tra cứu, sử dụng, gồm những nội dung sau đây:

a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra gồm: văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.

b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản đã được thực hiện trước đó.

c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra văn bản.

d) Các thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản.

1. Kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Trong trường hợp có quy định mới của cơ quan nhà nước ở trung ương về kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản thì thực hiện theo quy định mới đó.

2. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản của tỉnh được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Tư pháp, của cấp huyện được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Phòng Tư pháp. Hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã lập dự trù kinh phí phục vụ cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản, rà soát, hệ thống hóa văn bản của cấp mình theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Tư pháp.

Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

1. Tự kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực.

3. Thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

4. Xây dựng Quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản.

5. Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản đối với các huyện, thị xã.

6. Sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi về công tác kiểm tra, xử lý văn bản của tỉnh; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra văn bản;

7. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, rà soát văn bản; tổ chức nghiên cứu khoa học về kiểm tra văn bản;

8. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;

9. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra, rà soát văn bản; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị cấp có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản theo thẩm quyền.

Điều 30. Trách nhiệm của các cơ quan, chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

Các cơ quan, chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

1. Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan mình tham mưu xây dựng.

2. Phối hợp và cung cấp đầy đủ văn bản, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản khi thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, theo ngành, lĩnh vực.

3. Kịp thời xử lý văn bản có nội dung quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành theo quy định của Quy chế này và quy định của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.

Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:

a) Quy định cụ thể quy chế kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương mình trên cơ sở các quy định của Nghị định 40/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định tại Quy chế này;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên phạm vi địa bàn;

c) Định kỳ 6 tháng và hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử lý văn bản và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) về công tác kiểm tra, xử lý văn bản;

d) Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;

e) Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản cho công chức làm công tác kiểm tra văn bản và đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản tại địa phương mình;

g) Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;

h) Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền.

2. Hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cân đối, phân bổ kinh phí và chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn huyện, thị xã cho phù hợp và tuân thủ quy định của pháp luật.

Phòng Tư pháp các huyện, thị xã giúp Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc phát sinh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 16/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu16/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/06/2011
Ngày hiệu lực11/06/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/01/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 16/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu16/2011/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lai Châu
                Người kýNguyễn Khắc Chử
                Ngày ban hành01/06/2011
                Ngày hiệu lực11/06/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 17/01/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 16/2011/QĐ-UBND kiểm tra xử lý văn bản rà soát và hệ thống hóa văn bản Lai Châu