Quyết định 18/2011/QĐ-UBND

Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ đã được thay thế bởi Quyết định 415/QĐ-UBND 2015 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Tiền Giang và được áp dụng kể từ ngày 27/02/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/2011/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 490/TTr-SCT ngày 29 tháng 4 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 15/02/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đầu tư xây dựng và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Minh Điều

 

QUY ĐỊNH

VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh các hoạt động đầu tư xây dựng chợ nông thôn, chợ chuyên doanh, chợ tổng hợp, chợ đầu mối để trực tiếp quản lý, kinh doanh hoặc giao cho Nhà nước quản lý, sử dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, bao gồm:

1. Đầu tư xây dựng mới; nâng cấp, mở rộng chợ (sau đây gọi chung là đầu tư xây dựng chợ).

2. Đầu tư xây dựng chợ bằng hình thức huy động vốn của thương nhân kinh doanh trong phạm vi chợ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Chợ được hiểu là chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một điểm theo quy hoạch, đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư. Chợ được phân thành các hạng: 1, 2, 3 theo tiêu chí phân hạng chợ do Chính phủ quy định.

2. Chợ nông thôn: là chợ xã của các huyện và ở khu vực ngoại thành, ngoại thị.

3. Chợ chuyên doanh: là chợ kinh doanh chuyên biệt một ngành hàng hoặc một số ngành hàng có đặc thù và tính chất riêng.

4.Chợ tổng hợp: là chợ kinh doanh nhiều ngành hàng.

5. Chợ đầu mối: là chợ có vai trò chủ yếu thu hút, tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác.

6. Chợ hạng 1: là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch và các tiêu chí khác theo quy định.

7. Chợ hạng 2: là chợ có từ 200 điểm kinh doanh đến 400 điểm kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch và các tiêu chí khác theo quy định.

8. Chợ hạng 3: là các chợ có dưới 200 điểm kinh doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.

9. Phạm vi chợ: là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.

10. Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn tối thiểu là 3m2/điểm.

Điều 3. Tiêu chí xây dựng chợ nông thôn

Việc đầu tư xây dựng chợ nông thôn phải đảm bảo tiêu chí theo Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng chợ nông thôn (Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng):

1. Quy mô diện tích chợ (bao gồm nhà chợ chính, diện tích kinh doanh ngoài trời, đường đi, bãi để xe, cây xanh): > 3.000 m2.

2. Diện tích đất xây dựng: > 16 m2/điểm kinh doanh.

3. Diện tích sử dụng: > 3 m2/điểm kinh doanh.

Điều 4. Đối tượng được ưu đãi đầu tư

Các đối tượng đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng chợ (gọi chung là nhà đầu tư xây dựng chợ) được ưu đãi đầu tư, gồm:

1. Tổ chức, cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư.

4. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Công bố công khai quy hoạch phát triển chợ

Căn cứ Quy hoạch phát triển thương mại được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Công Thương phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành tỉnh, đơn vị có liên quan công khai quy hoạch và danh mục các dự án đầu tư chợ trên địa bàn tỉnh trong từng giai đoạn.

Điều 6. Đăng ký, triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ

Nhà đầu tư xây dựng chợ đăng ký đầu tư xây dựng chợ phải phù hợp với quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Tiền Giang và được các cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng...) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận việc đầu tư. Sau đó, nhà đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng chợ, gửi các cơ quan có thẩm quyền thẩm tra sự phù hợp của dự án với các quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án theo quy định.

Chương II

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ

Điều 7. Chính sách ưu đãi đầu tư

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh; cụ thể như sau:

1. Ưu đãi về tín dụng và huy động vốn

a) Nhà đầu tư xây dựng chợ được xem xét cho vay vốn đầu tư ưu đãi theo Quy chế cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang;

b) Nhà đầu tư được huy động vốn của các thương nhân đăng ký mua quyền sử dụng điểm kinh doanh, thuê điểm kinh doanh hoặc đăng ký để kinh doanh, nộp phí chợ thuộc phạm vi chợ hoặc được huy động các nguồn vốn khác của các tổ chức kinh tế, cá nhân để xây dựng chợ. Việc huy động phải có sự thỏa thuận với thương nhân và có phương án huy động cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quản lý chợ phê duyệt (Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với chợ hạng 1);

c) Dự án đầu tư chợ của các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư như đối với các ngành nghề sản xuất, dịch vụ thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư “đầu tư xây dựng chợ hạng I” quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ; được hưởng chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư “các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn” theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP.

2. Chính sách ưu đãi về đất đai

a) Đối với đất của nhà đầu tư:

Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho triển khai dự án đầu tư xây dựng chợ thì phần đất xung quanh chợ, nhà đầu tư được phân lô, chuyển quyền sử dụng đất hoặc được xây dựng nhà để bán cho người có nhu cầu theo đúng dự án đã được thẩm tra. Phần chuyển nhượng đất nền, hoặc bán nhà (đã xây dựng), nhà đầu tư phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất. Việc nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất của nhà đầu tư được cho nợ theo nguyên tắc: chuyển nhượng đến đâu thì nộp thuế đến đó.

Nhà đầu tư không nhất thiết phải giao lại cho Nhà nước nhà lồng chợ và các công trình hạ tầng. Việc nhà đầu tư trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ hoặc giao cho Nhà nước quản lý, sử dụng được thực hiện như sau:

- Trường hợp nhà đầu tư xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ thì phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất và thu phí chợ hoặc cho thuê, bán quyền sử dụng điểm kinh doanh đối với thương nhân và làm các nghĩa vụ nộp thuế khác theo quy định hiện hành; nhưng phần diện tích các công trình công cộng (bao gồm đường vào chợ, đường xung quanh chợ) nếu không giao cho Nhà nước thì nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng trước khi đầu tư xây dựng chợ và không phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Riêng bến bãi nếu nhà đầu tư thu phí thì nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất hoặc không thu phí thì không nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất phần diện tích bến bãi đó.

- Trường hợp nhà đầu tư xây dựng chợ xong, bàn giao các công trình công cộng cho Nhà nước quản lý, sử dụng như: nhà lồng chợ, đất trong phạm vi nhà lồng chợ, đường sá, bến bãi thuộc công trình chợ thì không phải nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất phần công trình công cộng bàn giao cho Nhà nước quản lý; khi Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng công trình công cộng trên phần đất đó để kinh doanh thì tổ chức, cá nhân đó phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.

b) Đối với đất công (nhà đầu tư xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ):

Khi dự án đầu tư xây dựng chợ trên đất công thì thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật hiện hành. Nếu có một nhà đầu tư đăng ký đầu tư mà không có nhà đầu tư nào khác tham gia đầu tư thì được chỉ định giao quỹ đất công để nhà đầu tư thực hiện dự án, giá giao đất cho nhà đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Phần diện tích các công trình hạ tầng công cộng trong phạm vi chợ (bao gồm đường vào chợ, đường xung quanh chợ) thì không thu tiền sử dụng đất nếu giao đất hoặc không thu tiền thuê đất nếu cho thuê đất và nhà đầu tư không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu trong dự án đầu tư xây dựng chợ có một phần đất công và đất của hộ dân thì nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất của hộ dân.

c) Đối với dự án có một phần đất công (nhà đầu tư xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ):

Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận mà có một phần đất công thì nhà đầu tư xây dựng chợ được lựa chọn hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê phần đất công mà không phải làm các thủ tục để lựa chọn nhà đầu tư theo quy định với điều kiện diện tích đất công của dự án xây dựng chợ phải nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 tổng diện tích đất xây dựng chợ.

d) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê đất xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ:

Nhà đầu tư xây dựng các loại chợ gồm: chợ hạng 1 (không phân biệt địa bàn); chợ hạng 2, hạng 3 ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn được ưu đãi về đơn giá thuê đất. Đơn giá thuê đất một năm được xác định theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Trường hợp đất xây dựng chợ là đất do nhà đầu tư đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

Trường hợp Hợp tác xã thuê đất đầu tư xây dựng chợ thì được giảm 50% tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

đ) Chính sách hỗ trợ khác:

- Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ thủ tục chuyển quyền sử dụng đất và hỗ trợ giải phóng mặt bằng đối với nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đầu tư chợ.

- Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư xây dựng chợ được thực hiện theo phương thức tự thỏa thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì nhà đầu tư tự bỏ vốn ra để thỏa thuận việc thanh toán tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc góp vốn với người dân theo dự án đầu tư.

Sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận (và nhà đầu tư đã thỏa thuận) mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất; việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất đối với diện tích đã thu hồi.

- Nhà đầu tư khi đầu tư xây dựng và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ thì được hỗ trợ trong việc di dời, bố trí sắp xếp thương nhân vào kinh doanh tại chợ; tham quan học tập kinh nghiệm và đào tạo nghiệp vụ đối với nhân viên quản lý, người lao động làm công tác quản lý, bảo vệ tại các chợ.

Chương III

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ

Điều 8. Phân công thực hiện

Các cơ quan nhà nước sau đây theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ và thực hiện các chính sách ưu đãi kịp thời, đúng pháp luật.

1. Sở Công Thương:

- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng chợ hàng năm theo Quy hoạch phát triển thương mại đến năm 2020; trong đó, có danh mục đầu tư chợ từ vốn ngân sách và danh mục mời gọi đầu tư;

- Phối hợp với các ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã mời gọi đầu tư, xem xét đối với các dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

- Phổ biến, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng chợ theo quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan để thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng chợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn tiếp nhận hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư theo quy định hiện hành.

3. Sở Tài Chính:

Có trách nhiệm về việc xác định giá giao đất cho nhà đầu tư.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Hướng dẫn trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, về báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, phương án xử lý tác động môi trường đối với các chủ đầu tư xây dựng chợ;

- Phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức hỗ trợ tiền sử dụng đất đối với từng dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.

5. Sở Xây dựng:

Hướng dẫn nhà đầu tư các thủ tục về thiết kế, xây dựng chợ; các công trình chợ và thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các công trình này theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phân công, phân cấp thực hiện quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.

6. Cục Thuế tỉnh:

Hướng dẫn việc đăng ký nộp thuế và thực hiện chính sách miễn, giảm thuế, chậm nộp thuế theo quy định này và theo các quy định pháp luật hiện hành về thuế.

7. Ngân hàng nhà nước tỉnh:

Hướng dẫn và chỉ đạo các Ngân hàng thương mại tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư vay vốn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh.

8. Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh:

Hướng dẫn, cho nhà đầu tư vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng chợ theo Quy chế cho vay đầu tư.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư xây dựng chợ và kêu gọi vận động các nhà đầu tư để đầu tư phát triển chợ trên địa bàn;

- Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển quyền sử dụng đất theo quy định;

- Hướng dẫn trình tự, thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đăng ký đầu tư, ưu đãi đầu tư chợ cho các nhà đầu tư theo quy định, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, quản lý hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư theo thẩm quyền;

- Hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện việc lập Bản cam kết bảo vệ môi trường và xác nhận vào Bản cam kết bảo vệ môi trường của nhà đầu tư xây dựng chợ;

- Tiếp nhận hồ sơ và hoàn thành thủ tục cho các dự án đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn quản lý;

- Quản lý, theo dõi và kiểm tra hoạt động đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn theo phân cấp;

- Phê duyệt phương án huy động vốn (nếu có) của nhà đầu tư xây dựng chợ với các thương nhân đăng ký mua quyền sử dụng điểm kinh doanh, thuê điểm kinh doanh hoặc thương nhân đăng ký để kinh doanh và nộp phí chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng chợ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư theo Quy định này và theo các quy định của Nhà nước hiện hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu cơ quan Nhà nước Trung ương có văn bản điều chỉnh, bổ sung các quy định có liên quan đến các nội dung tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Trung ương; đồng thời nếu có phát sinh những khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Công thương để giải quyết hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu18/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/06/2011
Ngày hiệu lực07/07/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/02/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu18/2011/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Tiền Giang
            Người kýDương Minh Điều
            Ngày ban hành27/06/2011
            Ngày hiệu lực07/07/2011
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/02/2016
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản gốc Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ

            Lịch sử hiệu lực Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ưu đãi đầu tư xây dựng chợ