Quyết định 18/QĐ-HQBN

Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 về Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh

Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan đã được thay thế bởi Quyết định 132/QĐ-HQBN Quy chế làm việc của Cục Hải quan Bắc Ninh 2017 và được áp dụng kể từ ngày 03/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 18/QĐ-HQBN

Bắc Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH

CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 2929/QĐ-TCHQ ngày 05/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 2980/QĐ-TCHQ ngày 15/11/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc, cùng toàn thể cán bộ, công chức, nhân viên của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Chánh Văn phòng có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và báo cáo Cục trưởng./.

 

 

Nơi nhận:
- TCHQ (để b/c);
-
UBND tỉnh Bc Ninh (đ b/c);
-
Các đơn vị thuộc và trực thuộc (để t/h);
-
Lưu: VT, VP (2b).

CỤC TRƯỞNG




Trần Thành Tô

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/QĐ-HQBN ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Cục Hải quan tnh Bắc Ninh (gọi tắt là Cục).

2. Công chức, nhân viên (gọi tắt là công chức), các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục (gọi tắt là đơn vị); tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Cục chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

1. Giải quyết công việc theo chế độ Thủ trưởng, đúng trình tự, thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm, thực hiện nguyên tắc tập trung thống nhất cấp dưới phải nghiêm túc chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên. Mọi hoạt động của Cục đều phải tuân theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc này.

2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, cá nhân. Mỗi người có thể phụ trách nhiều việc nhưng một việc chỉ một người chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì để giải quyết công việc được giao.

3. Phát huy năng lực, sở trường của công chức, đảm bảo sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

4. Thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết công việc, bo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 3. Cục trưởng

1. Trách nhiệm:

1.1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (gọi tắt là Tổng cục trưởng) về mọi hoạt động của Cục theo Quyết đnh 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nhiệm vụ khác được giao.

1.2. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Cục trưởng; phân cấp, ủy quyền cho Trưởng các đơn vị giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Cục theo quy định pháp luật; ủy quyền cho một phó cục trưởng điều hành, giải quyết công việc khi đi vắng.

1.3. Chỉ đạo thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực; quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí được giao đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục trưởng.

1.4. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về văn hóa công sở, không để xảy ra tình trạng công chức thuộc thẩm quyền quản lý có thái độ hách dịch, cửa quyền gây phiền hà cho công dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ.

1.5. Tạo điều kiện thuận lợi và duy trì sự phi hợp lãnh đạo thống nhất để các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh... của Cục hoạt động có hiệu quả, đảm bảo các chế độ, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của công chức.

1.6. Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, xã hội của các đơn vị khác trong việc thực hiện nhiệm vụ của Cục.

1.7. Đối với những vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực, Cục trưởng có thể chỉ đạo thành lập Ban, Tổ tư vấn để nghiên cứu tổ chức thực hiện.

2. Phạm vi giải quyết công việc:

- Công việc thuộc lĩnh vực do Cục trưởng trực tiếp phụ trách;

- Công việc đã giao cho Phó cục trưởng thực hiện nhưng thấy cần thiết phải giải quyết hoặc do Phó cục trưởng được phân công vắng mặt; những vấn đề các Phó cục trưởng còn có ý kiến khác nhau.

- Những công việc khác theo quy định của pháp luật; do Tổng cục trưởng chỉ đạo.

Điều 4. Phó cục trưởng

1. Phó cục trưởng được Cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác một số đơn vị; được Cục trưởng ủy quyn ký thay khi giải quyết công việc.

2. Trách nhiệm:

2.1. Chủ động giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Cục trưởng về công việc được giao.

2.2. Chđạo, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.

2.3. Phối hợp với Phó cục trưởng khác trong giải quyết công việc có liên quan.

2.4. Báo cáo Cục trưởng khi vắng mặt và thông báo Chánh Văn phòng biết.

3. Phó cục trưởng báo cáo Cục trưởng:

3.1. Những vấn đề mới phát sinh quan trọng chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Cục.

3.2. Kết quả thực hiện công việc được phân công, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết.

3.3. Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được Cục trưởng cử tham dự hoặc chỉ đạo tổ chức.

3.4. Kết quả làm việc và những kiến nghị của Cục đối với Tổng cục Hải quan (gọi tắt là Tổng cục), Bộ Tài chính, các ngành, địa phương, đối tác khác khi được cử tham gia các đoàn công tác.

3.5. Những vấn đề các Phó cục trưởng còn có ý kiến khác nhau;

3.6. Nhng vấn đề khác theo yêu cầu của Cục trưởng.

Điều 5. Những nội dung công việc họp bàn trong tập thể lãnh đạo Cục

Cục trưởng đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Cục trước khi quyết định theo phân cấp hoặc trình cấp trên quyết định:

1. Kế hoạch công tác hàng năm, báo cáo sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Cục; các báo cáo quan trọng khác;

2. Kế hoạch phát triển dài hạn, dự án, dự thảo văn bản do Cục chủ trì xây dựng để trình cơ quan liên quan phê duyệt theo thẩm quyền;

3. Xây dựng, ban hành quy chế làm việc và các quy chế khác liên quan đến hoạt động của Cục

4. Công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Cục, Tổng cục, Bộ Tài chính;

5. Dự toán, quyết toán ngân sách, chế độ chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản, kế hoạch mua sắm tài sản, công tác xây dựng của Cục theo quy định;

6. Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật, do Cục trưởng thấy cần thiết đưa ra thảo luận trong tập thể lãnh đạo Cục trước khi quyết định.

Điều 6. Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng

Thực hiện theo Quyết định số 1170/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ công tác ca các đơn vị tham mưu giúp việc Cục trưởng trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

Điều 7. Nhiệm vụ quyền hạn của các chi cục và tương đương

- Các Chi cục Hải quan: thực hiện theo Quyết định số 1169/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các mối quan hệ công tác của các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tnh, thành phố.

- Chi cục Kiểm tra sau thông quan: thực hiện theo Quyết định số 1166/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm tra sau thông quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

- Đội Kiểm soát hải quan: thực hiện theo Quyết định 1167/QĐ-TCHQ ngày 9/6/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đội Kiểm soát Hải quan trực thuộc Cục Hi quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Trưởng các đơn vị

1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc

1.1. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Cục; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Cục trưởng về toàn bộ công việc của đơn vị.

1.2. Xây dựng, trình lãnh đạo Cục phụ trách kế hoạch công tác năm của đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

1.3. Phân công công việc, kiểm tra, đánh giá công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy chế làm việc, quy chế phân cấp quản lý cán bộ của Cục và đơn vị.

1.4. Tham mưu, đề xuất trình lãnh đạo Cục những công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành văn bản. Báo cáo lãnh đạo Cục phụ trách các vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị.

1.5. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản, kinh phí được giao.

1.6. Phối hợp với các đơn vị giải quyết công việc có liên quan. Chủ động tham gia và tạo điều kiện để công chức đơn vị tham gia thực hiện nhiệm vụ của các Ban, Tổ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm).

1.7. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định kỳ, đột xuất do Cục tổ chức. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo người chủ trì, thông báo cho đơn vị tổ chức cuộc họp biết và cử người đi họp thay.

1.8. Ủy quyền cho cấp phó quản lý, điều hành đơn vị khi vắng mặt. Trường hợp vắng mặt 01 ngày phải xin phép phó cục trưởng phụ trách, từ 2 ngày trlên phải xin phép Cục trưởng.

1.9. Tham gia ý kiến vào các văn bản theo yêu cầu của Cục đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung. Quá thời hạn tham gia, đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì đơn vị chủ trì trình lãnh đạo Cục quyết định.

1.10. Thực hiện chế độ báo cáo đm bảo chất lượng, đúng thời hạn quy định.

2. Thtrưởng đơn vị có con dấu riêng, được ký và đóng đấu các văn bản thuộc phạm vi thẩm quyền theo chức năng nhiệm vụ.

3. Thủ trưởng đơn vị được ký thừa lệnh trong lĩnh vực chuyên môn phụ trách hoặc ký thừa ủy quyền theo quy định.

4. Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 điều này, Chánh Văn phòng được thực hiện nhiệm vụ sau:

- Cấp giấy giới thiệu công tác, giấy đi đường (trừ các đơn vị có con dấu riêng);

- Sao văn bản, giấy tờ thuộc thẩm quyền của Cục;

- Thông báo, truyền đạt và theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo, kết luận của lãnh đạo Cục;

- Giấy mời họp đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Cục;

- Báo cáo việc triển khai chương trình công tác năm, kế hoạch công tác tháng, quý theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục;

Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cấp phó tại đơn vị

1. Chủ động giải quyết công việc, ký thay trưởng đơn vị trong lĩnh vực được phân công, ủy quyền.

2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước trưởng đơn vị về quản lý, kim tra, đôn đc, đánh giá công việc được phân công phụ trách và báo cáo trưởng đơn vị kết quả thực hiện.

3. Phối hợp với cấp phó khác trong đơn vị để giải quyết công việc có liên quan.

Chương 3.

QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 10. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Cục

1. Cục trưởng chỉ đạo các Phó cục trưởng phối hợp thực hiện kế hoạch công tác, quy chế làm việc của Cục theo phân cấp và phân công.

2. Các Phó cục trưởng chủ động phối hp để giải quyết công việc. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Cục trưởng chỉ đạo.

3. Khi Cục trưởng điều chỉnh sự phân công công tác thì các Phó Cục trưởng có trách nhiệm bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan cho người kế nhiệm và báo cáo Cục trưởng.

Điều 11. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Cục với các đơn vị

1. Định kỳ hàng quý, lãnh đạo Cục làm việc với các đơn vị được phân công phụ trách.

2. Căn cứ vào tình hình thực tiễn, lãnh đạo Cục phụ trách chuyên môn chủ động làm việc với đơn vị để nắm tình hình và giải quyết công việc.

3. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chủ động xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục phụ trách đơn vị.

Trường hợp đơn vị không thống nhất với ý kiến chđạo của lãnh đạo Cục phụ trách vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo đó nhưng được quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Cục trưởng để chỉ đạo.

Điều 12. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy Cục và các tổ chức quần chúng (Công đoàn, Đoàn Thanh niên...)

1. Mi quan hệ công tác giữa lãnh đạo Cục với Đảng ủy Cục:

- Phải quán triệt và thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy theo quy định về phối hợp công tác của Đảng.

- Tạo điều kiện thuận lợi để Đảng ủy thực hiện vai trò lãnh đạo theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Cục trưởng báo cáo xin chủ trương của Thường vụ Đảng ủy, Ban chấp hành Đảng ủy về công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp, trước khi thực hiện.

2. Mối quan hệ công tác giữa lãnh đạo Cục với Công đoàn cơ sở Cục, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh...

- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức quần chúng hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

- Lấy ý kiến của các tổ chức quần chúng trước khi quyết định các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.

3. Đại diện Đảng ủy và các tổ chức quần chúng được mời tham dự các hội nghị, giao ban định kỳ của Cục.

4. Định kỳ quý, 6 tháng, năm, Cục trưởng chủ trì họp để thông báo tình hình công tác của Cục, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đảng viên, đoàn viên, hội viên và lắng nghe góp ý của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Cục.

Điều 13. Quan hệ giữa các đơn vị

1. Các đơn vị chủ động phối hợp giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, nếu phát sinh vấn đề liên quan đến đơn vị khác, đơn vị chủ trì chủ động phối hp với đơn vị liên quan giải quyết.

3. Những vn đề các đơn vị chưa thống nhất, thủ trưởng đơn vị chủ trì có trách nhiệm báo cáo, đề xuất lãnh đạo Cục phụ trách chỉ đạo.

Điều 14. Quan hệ với tổ chức, cá nhân

1. Tchức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hải quan nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Cục, Chi cục để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và đôn đốc giải quyết theo đúng thời gian quy định.

3. Tổ chức, cá nhân không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính, có quyền yêu cầu lãnh đạo Cục, lãnh đạo Chi cục trả lời.

4. Việc tiếp công dân, nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thực hiện theo Quy chế tiếp công dân của Cục.

Điều 15. Quan hệ công tác giữa Cục với lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan

Mối quan hệ công tác giữa Cục với lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan.

Chương 4.

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Kế hoạch công tác

1. Công tác năm:

- Hàng năm, các đơn vị báo cáo đánh giá kết quả công việc đã thực hiện trong năm, đề xuất dự kiến công việc thực hiện năm sau, trình Phó cục trưởng phụ trách duyệt.

- Công việc dự kiến phải đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm của Cục, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên. Trong đó xác định rõ nội dung: đơn vị chtrì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, thời gian bắt đầu và thời hạn hoàn thành công việc.

- Văn phòng tổng hợp xin ý kiến các Phó cục trưởng phụ trách, trước khi trình Cục trưởng ký báo cáo Tổng cục.

2. Công tác quý:

Các đơn vị báo cáo đánh giá kế hoạch công tác quý (cùng với báo cáo tháng cuối quý trước) trình Phó cục trưởng phụ trách duyệt trước khi gửi Văn phòng theo dõi, lập kế hoạch công tác quý tiếp theo.

3. Công tác tháng:

Các đơn vị báo cáo kế hoạch công tác tháng gửi Văn phòng để tổng hợp, lập kế hoạch công tác tháng tiếp theo.

4. Về nội dung báo cáo yêu cầu thủ trưởng các đơn vị phải nêu rõ công việc đã hoàn thành, công việc thực hiện chậm, nguyên nhân, đề xuất hướng giải quyết.

5. Văn phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch công tác và tham mưu cho lãnh đạo Cục điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế.

Điều 17. Thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp

1. Văn phòng

- Trình công văn đến, báo cáo thông tin giải quyết công việc của các đơn vị để lãnh đạo Cục biết và chỉ đạo.

- Tổng hợp những vấn đề vướng mắc, khó khăn chưa thực hiện, những vấn đề cần xử lý qua phản ánh của báo chí liên quan đến hoạt động của Cục; tình hình thực hiện một snội dung công tác trọng tâm theo kế hoạch.

- Là đầu mối tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ thông tin và tổng hợp, trình lãnh đạo Cục.

- Lập lịch làm việc: Khi chưa có mạng nội bộ, lập lịch theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục và đăng ký của các đơn vị (theo mẫu tại Phụ lục 1). Đến khi có mạng nội bộ, các đơn vị đăng ký trên mạng để Văn phòng chuẩn bị và thông báo.

2. Phòng Nghiệp vụ: Thống kê, cung cấp các số liệu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu, các thông tin, số liệu về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tình hình nợ đọng thuế và các số liệu khác theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

3. Các đơn vị khác theo chức năng, nhiệm vụ thông tin, báo cáo kịp thời những nội dung có liên quan theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

Điều 18. Báo cáo định kỳ

1. Thời hạn:

- Báo cáo tháng: chậm nhất ngày 16 hàng tháng.

- Báo cáo 06 tháng: chậm nhất ngày 25 tháng 5 hàng năm.

- Báo cáo năm: chậm nhất ngày 20 tháng 10 hàng năm.

2. Nội dung: thực hiện theo mẫu đính kèm (phụ lục 2, phụ lục 3).

3. Trường hợp đơn vị chậm nộp báo cáo 03 lần trong một năm lãnh đạo Cục xem xét hạ bậc xếp loại trong tháng đối với trưởng đơn vị.

4. Biên bản kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra (định kỳ, đột xuất), thủ trưởng các đơn vị (chủ trì, liên quan) có trách nhiệm gửi 01 bản sao về Văn phòng để theo dõi, phục vụ công tác chung của Cục.

Điều 19. Báo cáo đột xuất

1. Các đơn vị báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục đảm bảo đúng thời gian và nội dung yêu cầu.

2. Trường hợp báo cáo có nội dung liên quan đến nhiều đơn vị, đơn vị chủ trì chđộng phối hợp với các đơn vị liên quan để thực hiện.

Đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho đơn vị chủ trì tổng hợp báo cáo.

Điều 20. Công khai thông tin

1. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm công khai cho công chức biết:

- Chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực hải quan;

- Kế hoạch và báo cáo công tác năm, quý, tháng của Cục, đơn vị;

- Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc;

- Kinh phí hoạt động hàng năm và quyết toán kinh phí hàng năm;

- Kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, nâng lương, nâng ngạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, quy hoạch; quyết định khen thưởng, kỷ luật công chức;

- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;

- Nội quy, Quy chế làm việc cơ quan và các quy chế liên quan đến hoạt động của đơn vị.

2. Hình thức công khai thông tin: niêm yết tại cơ quan; thông báo, quán triệt tại hội nghị cán bộ công chức; thông báo bằng văn bản gửi toàn thể công chức; thủ trưởng đơn vị thông báo đến công chức đơn vị mình ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục; thông báo bằng văn bản gửi Đảng ủy, Chi ủy, Công đoàn.

Chương 5.

THỰC HIỆN KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT HÀNH CHÍNH

Điều 21. Thời gian làm việc

- Công chức có trách nhiệm thực hiện nghiêm thời gian làm việc theo quy định tại Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu qusử dụng thời giờ làm việc của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và quy định của Ngành, của Cục.

Điều 22. Trang phục làm việc

- Công chức thực hiện nghiêm Quyết định số 1691/QĐ-TCHQ ngày 24/9/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về trang phục hải quan:

+ Trang phục xuân - hè: sử dụng từ ngày 16/4 đến ngày 15/10 hàng năm;

+ Trang phục thu - đông: sử dụng từ ngày 16/10 năm trước đến ngày 15/4 năm sau.

- Công chức vi phạm từ 3 lần trở lên trong một tháng, thủ trưởng đơn vị hạ một bậc xếp loại của cá nhân tháng đó.

Điều 23. Văn hóa ứng xử

- Thực hiện nghiêm Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hi quan (ban hành kèm theo Quyết định số 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/7/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan).

- Trường hợp công chức vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, của Cục ngoài việc hạ bậc xếp loại của tháng đó, tùy tính chất, mức độ sẽ xử lý theo quy định.

Chương 6.

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 24. Thủ tục gửi văn bản, trình tự giải quyết công việc

1. Văn bản trình lãnh đạo Cục phải do thủ trưởng hoặc cấp phó đơn vị ký. Trường hợp đơn vị có con dấu riêng, khi trình, lãnh đạo đơn vị phải ký tên, đóng dấu.

2. Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của đơn vị đó.

3. Hồ sơ trình lãnh đạo Cục gồm:

- Tờ trình: nêu rõ căn cứ pháp lý, nội dung, đề xuất vấn đề giải quyết, thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành.

- Dự thảo văn bản có chữ ký soát của lãnh đạo đơn vị trình.

- Ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan.

- Các tài liệu liên quan khác.

4. Trong 2 ngày làm việc đi với công việc thường xuyên, 5 ngày làm việc đối với vấn đề phức tạp, kể từ ngày đơn vị tham mưu trình, lãnh đạo Cục có ý kiến chỉ đạo để thực hiện.

5. Các văn bản đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 1 bản chính đến đơn vị chủ trì. Nếu cần gửi các đơn vị liên quan để biết hoặc phối hợp thì ghi tên các đơn vị đó ở phần “nơi nhận” của văn bản.

Điều 25. Tiếp nhận văn bản, xử lý công văn đi, đến của Cục và quản lý văn bản

(Thực hiện theo Quy chế văn thư - lưu trữ của Cục)

Chương 7.

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

Điều 26. Các loại hội nghị và cuộc họp

1. Các hội nghị gồm: hội nghị toàn Cục, hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết, chuyên đề), hội nghị tập huấn về công tác chuyên môn.

1.1. Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm:

a. Thời gian: do Cục trưởng quyết định.

b. Nội dung: đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch công tác 6 tháng, cả năm; bàn biện pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác 6 tháng cuối năm, phương hướng nhiệm vụ năm tới.

c. Thành phần:

- Lãnh đạo Cục;

- Lãnh đạo các đơn vị (riêng các Chi cục Hải quan cử lãnh đạo trực đơn vị theo yêu cầu công việc).

- Đại diện Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Nữ công.

- Đội trưởng, tổ trưởng các Đội, Tổ công tác.

- Thành phần khác do Cục trưởng quyết định.

1.2. Hội nghị chuyên đề và các hội nghị khác:

a. Thời gian và thành phần: theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.

b. Nội dung: quán triệt các chủ trương, chính sách mới liên quan đến hoạt động của hải quan; đánh giá tình hình thực hiện lĩnh vực công tác chuyên môn.

c. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị, trình lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung, tài liệu và phối hp với Văn phòng, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị.

d. Kết thúc hội nghị, đơn vị chủ trì có trách nhiệm dự thảo thông báo kết luận hội nghị và trình lãnh đạo Cục trước khi ban hành.

2. Các cuộc họp gồm: họp lãnh đạo Cục thường kỳ, lãnh đạo Cục làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành tại trụ sCục; các đơn vị tổ chức họp để giải quyết các công việc chuyên môn.

2.1. Họp lãnh đạo Cục:

a. Thời gian họp: định kỳ thứ 2 hàng tuần, hoặc thời gian khác do Cục trưởng quyết định.

b. Nội dung: rà soát công việc đã thực hiện trong tuần trước, triển khai nhiệm vụ tuần tiếp theo.

c. Thành phần: lãnh đạo Cục, Chánh Văn phòng, trưởng phòng Tổ chức cán bộ và thành phần khác theo yêu cầu của Cục trưởng.

2.2. Họp giao ban tháng:

a. Thời gian họp: tổ chức vào ngày từ 18 đến 20 của tháng hoặc thời gian khác do Cục trưởng quyết định.

b. Nội dung: đánh giá kết quả công việc thực hiện trong tháng (hoặc quý, đi với tháng cuối quý), nêu những việc còn tồn tại, khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị và triển khai kế hoạch công tác trọng tâm của tháng sau (quý sau); bàn và cho ý kiến về một scông việc chuyên đề.

c. Thành phần: lãnh đạo Cục, trưởng các đơn vị, Chánh Văn phòng Đảng ủy, thường trực Công đoàn, Trưởng Ban Nữ công, Bí thư đoàn Thanh niên, công chức làm công tác tổng hợp thuộc Văn phòng.

Trường hợp các thành phần nêu trên vắng mặt phải xin phép Cục trưởng, nếu Cục trưởng đồng ý, thông báo cho Chánh Văn phòng biết và cử cấp phó đi dự thay.

d. Văn phòng có trách nhiệm chun bị nội dung, lập lịch, gửi tài liệu liên quan đến cuộc họp cho các thành phần dự họp chậm nhất trước 1 ngày làm việc qua mạng nội bộ.

2.3. Họp chuyên đề và các cuộc họp khác:

a. Thời gian, thành phần: do lãnh đạo Cục quyết định.

b. Nội dung: thảo luận, quyết định những vấn đề về chương trình, kế hoạch công tác và những nội dung công tác chuyên môn khác.

c. Đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị, trình lãnh đạo Cục phụ trách về nội dung, tài liệu trước 2 ngày và phối hợp với Văn phòng, đơn vị có liên quan tổ chức cuộc họp.

Chương 8.

ĐI CÔNG TÁC, THAM GIA HỌP VÀ TIẾP KHÁCH

Điều 27. Tham dự các cuộc họp

1. Nguyên tắc phân công dự họp:

- Các cuộc họp mời đích danh Cục trưởng: Cục trưởng tham dự hoặc ủy quyền cho Phó cục trưởng tham dự.

- Các cuộc họp mời Cục Hải quan tnh Bắc Ninh, nội dung cuộc họp liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó cục trưởng nào thì Phó cục trưởng đó tham dự. Nếu Phó cục trưởng phụ trách không tham dự được thì Cục trưởng phân công Phó cục trưởng khác tham dự.

- Phó cục trưởng được cử tham dự trao đổi nội dung liên quan trước khi họp và thông báo kết quả cuộc họp với Phó cục trưởng phụ trách.

- Trường hợp lãnh đạo Cục bận có thể ủy quyền cho một đồng chí trưởng đơn vị dự họp thay và thông báo để Văn phòng lập lịch công tác.

- Thủ trưởng đơn vị được lãnh đạo Cục ủy quyền dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chđạo của lãnh đạo Cục về nội dung, chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp và báo cáo kết quả với lãnh đạo Cục.

- Đối với các cuộc họp có lãnh đạo Cục dự, thủ trưởng đơn vị cử cán bộ cấp phòng hoặc công chức tham dự.

2. Trách nhiệm chuẩn bị tài liệu:

- Đơn vị được giao chuẩn bị tài liệu trình lãnh đạo Cục tài liệu chậm nhất một ngày trước khi họp và gửi cho đơn vị, cơ quan liên quan (nếu cần).

- Trường hợp họp đột xuất, đơn vị được giao chuẩn bị tài liệu báo cáo ngay lãnh đạo Cục để đảm bảo thời gian theo yêu cu cuộc họp.

3. Lãnh đạo Cục tổ chức đoàn đi công tác tại các đơn vị:

- Khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan và Chi cục Hải quan để thống nhất chương trình, kế hoạch làm việc, cử cán bộ tham gia đoàn công tác;

- Đoàn công tác chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề trong nội dung, chương trình đã thông báo, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan của đơn vị cơ sở.

- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi kết thúc chuyến công tác, đơn vị chủ trì phối hợp với Chi cục Hải quan dự thảo thông báo kết quả làm việc, kiến nghị, đề xuất giải pháp thực hiện, trình lãnh đạo Cục chỉ đạo trước khi ký ban hành.

Điều 28. Đi công tác nước ngoài

1. Việc cử công chức đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.

2. Trường hợp đi nước ngoài bằng nguồn kinh phí cá nhân, công chức làm đơn trình Cục trưởng quyết định (sau khi có ý kiến đồng ý của thủ trưởng đơn vị quản lý công chức và phòng Tổ chức cán bộ).

3. Lãnh đạo Cục đi nước ngoài bằng nguồn kinh phí cá nhân: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 29. Tiếp khách

1. Khách đến làm việc với lãnh đạo Cục, các đơn vị trong cơ quan Cục đăng ký với Văn phòng nội dung và thời gian để được chỉ dẫn.

2. Khi có nhu cầu sử dụng phòng họp, các đơn vị đăng ký trước với Văn phòng để lập lịch công tác và chuẩn bị các điều kiện cho buổi làm việc.

3. Việc tiếp khách nước ngoài thực hiện theo Quy chế của Tổng cục Hải quan về công tác đối ngoại.

4. Thành phần tiếp khách: theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục và phân công của thủ trưởng đơn vị.

Chương 9.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 30. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Việc chấp hành Quy chế được coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá, xét thi đua, khen thưởng.

2. Đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính cht, mức độ vi phạm sbị xử lý theo quy định.

Điều 31. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến đến tất cả công chức, các tổ chức đoàn thể thuộc đơn vị biết để thực hiện.

2. Văn phòng, chủ trì phối hợp thường xuyên với phòng Tổ chức cán bộ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra đánh giá việc thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị kịp thời báo cáo Văn phòng để tập hợp, trình Cục trưởng quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 18/QĐ-HQBN

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu18/QĐ-HQBN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/10/2012
Ngày hiệu lực15/10/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/03/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 18/QĐ-HQBN

Lược đồ Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu18/QĐ-HQBN
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýTrần Thành Tô
                Ngày ban hành15/10/2012
                Ngày hiệu lực15/10/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 03/03/2017
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 18/QĐ-HQBN năm 2012 Quy chế làm việc của Cục Hải quan