Quyết định 19/2005/QĐ-UBBT mức thu, nộp quản lý sử dụng Phí khai thác đã được thay thế bởi Quyết định 82/2008/QĐ-UBND chế độ thu, quản lý sử dụng phí khai thác và được áp dụng kể từ ngày 28/09/2008.
Nội dung toàn văn Quyết định 19/2005/QĐ-UBBT mức thu, nộp quản lý sử dụng Phí khai thác
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2005/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 15 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII ngày 17/01/2003 của HĐND Tỉnh Bình Thuận về danh mục các loại phí thu trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận;
- Căn cứ Công văn 37 /TTHĐ-BT ngày 04/3/2005 của Thường trực HĐND Tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Tài nguyên & Môi trường tại công văn số 6885 LS/TNMT-TC ngày 17/12/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về mức thu, nộp và quản lý sử dụng Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND các Huyện, Thành phố Phan Thiết hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên & Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UBBT ngày 15/3 /2005 của UBND Tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về các thông tin số liệu, tài liệu đất đai kể cả tài liệu về bản đồ địa chính.
Điều 2: Cơ quan thu phí là cơ quan được phép lưu trữ và cung cấp tài liệu (Trừ các tài liệu liên quan đến bí mật quốc gia) theo quy định hiện hành (Sở Tài nguyên & Môi trường; UBND các Huyện, Thành phố Phan Thiết, UBND Xã, Phường, Thị trấn)
Chương II
MỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 3: Mức thu
Số TT | Loại tài liệu | Đơn vị tính | Mức phí (Đồng/1 đơn vị) | Ghi Chú |
I | Toạ độ - Độ cao |
|
|
|
1 | Điểm tọa độ (X;Y) | Điểm |
|
|
| Hạng III; IV ( Địa chính cơ sở ) |
| 120.000 |
|
| Địa chính cấp I |
| 110.000 |
|
| Địa chính cấp II |
| 100.000 |
|
2 | Giá trị độ cao (H) | Điểm |
|
|
| Hạng I |
| 150.000 |
|
| Hạng II |
| 120.000 |
|
| Hạng III |
| 80.000 |
|
| Hạng IV ( độ cao lượng giác ) |
| 50.000 |
|
3 | Ghi chú điểm (Sơ đồ, tọa độ hoặc độ cao) | Điểm | 30.000 |
|
II | Bản đồ địa hình nền khổ 80x80 xuất bản trước năm 2000 | Tờ |
|
|
1 | Bản đồ mộc gốc trắng đen |
| 50.000 |
|
2 | Bản đồ mộc gốc màu |
| 70.000 |
|
3 | Bản đồ mộc photocopy |
| 30.000 |
|
III | Bản đồ địa hình dạng số in trên giấy A0 | Tờ |
|
|
1 | Tỷ lệ 1/500; 1/1000 (in màu) |
| 150.000 |
|
2 | Tỷ lệ 1/500; 1/1000 ( trắng đen) |
| 50.000 |
|
3 | Tỷ lệ: 1/2000 - 1/10000 (màu) |
| 150.000 |
|
4 | Tỷ lệ trên (in trắng đen) |
| 50.000 |
|
5 | Tỷ lệ 1/25000- 1/1000000 (màu) |
| 150.000 |
|
6 | Tỷ lệ trên (in trắng đen) |
| 50.000 |
|
IV | Bản đồ địa chính dạng số in trên giấy A0 | Tờ |
| Mức thu như bản đồ địa hình cùng tỷ lệ như trên |
V | Bản đồ địa hình dạng số ghi trên đĩa CD (Tài liệu đã công bố) |
|
|
|
1 | Tỷ lệ 1/5000; 1/10000 |
| 50.000 |
|
2 | Tỷ lệ 1/25000 |
| 60.000 |
|
3 | Tỷ lệ 1/50000 - 1/100000 |
| 70.000 |
|
VI | Bản đồ địa chính dạng số ghi trên đĩa CD |
|
|
|
1 | Tỷ lệ 1/500 |
| 50.000 |
|
2 | tỷ lệ 1/1000 |
| 55.000 |
|
3 | Tỷ lệ 1/2000 |
| 65.000 |
|
4 | Tỷ lệ 1/5000 |
| 70.000 |
|
VII | Bản đồ chuyên đề (BĐ đất; BĐ đánh giá đất đai; BĐ QHSD đất; BĐ hiện trạng SD đất...) ghi trên đĩa CD |
|
|
|
1 | Cấp xã |
| 100.000 |
|
2 | Cấp Huyện |
| 150.000 |
|
3 | Cấp Tỉnh |
| 200.000 |
|
Điều 4: Quản lý, sử dụng nguồn thu:
1/ Quản lý nguồn thu: Cơ quan thu Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận phải thực hiện:
a/ Tổ chức thu Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai đúng mức quy định tại Quyết định này.
b/ Thực hiện mở Tài khoản “tạm giữ tiền thu phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi địa phương cơ quan tổ chức thu. Căn cứ số lượng tiền thu được nhiều hay ít mà hàng ngày hoặc tối đa 05 ngày một lần phải lập bảng kê gửi toàn bộ số tiền đã thu phí được vào tài khoản đã mở tại Kho bạc Nhà nước và phải quản lý chặt chẽ các khoản phí đã thu, nộp và sử dụng đúng theo chế độ tài chính hiện hành. Mọi khoản thu chi tiền phí được phản ảnh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính của đơn vị hàng năm.
c/ Thực hiện việc quản lý thu chi nguồn thu Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được thống nhất theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp lệnh Phí và lệ phí.
2/ Tổng số phí thu được do cung cấp các thông tin tài liệu về đất đai cho các tổ chức, cá nhân được trích lại cho đơn vị thu được sử dụng như sau:
- Nộp Ngân sách Nhà nước 10%.
- Để lại đơn vị 90%.
3/ Phần phí để lại cho đơn vị thu được sử dụng như sau:
a/ Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí.
b/ Chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước, công tác phí theo tiêu chuẩn chế độ tài chính hiện hành.
c/ Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
d/ Chi vào mục đích tái đầu tư mua sắm thiết bị, cập nhật mở rộng những tài liệu đó nhằm phục vụ tài liệu đất đai luôn luôn mới không bị lạc hậu, biến động để cung cấp thông tin ngày càng hoàn thiện hơn.
e/ Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên trực tiếp thu phí. Mức trích tối đa 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi không qúa 3 tháng lương bình quân thực tế trong năm nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 tháng lương bình quân thực tế trong năm nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước.
4/ Cuối năm, sau khi quyết toán với cơ quan tài chính nếu số tiền trích để lại cho đơn vị nói trên chi không hết thì số kết dư đó được phép chuyển toàn bộ sang năm sau để tiếp tục chi theo đúng dự toán đã duyệt.
Điều 5: Chứng từ và đồng tiền nộp phí.
1/ Chứng từ thu phí: Cơ quan thu phí phải sử dụng biên lai thu phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ Thuế.
2/ Đồng tiền nộp phí: Phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nộp bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6:
1/ Kho bạc Nhà nước Tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách Nhà nước đối với số tiền phí thu được theo quy định của pháp luật về Ngân sách Nhà nước hiện hành.
2/ Cục Thuế Bình Thuận có trách nhiệm: Kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn và thực hiện việc quyết toán thu, nộp Phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai.
3/ Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND các Huyện, Thành phố Phan Thiết, UBND các Xã, Phường, Thị trấn có trách nhiệm tổ chức theo dõi công tác thu, nộp, quyết toán số phí được để lại theo quy định hiện hành.
Điều 7: Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường để nghiên cứu, tham mưu trình UBND Tỉnh Bình Thuận xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.