Quyết định 192/2012/QĐ-UBND Quy định phát triển và quản lý chợ đã được thay thế bởi Quyết định 38/2017/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý chợ Bắc Giang và được áp dụng kể từ ngày 01/12/2017.
Nội dung toàn văn Quyết định 192/2012/QĐ-UBND Quy định phát triển và quản lý chợ
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 192/2012/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ban hành ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 290/TTr-SCT ngày 17/5/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 192/2012/QĐ-UBND ngày 27/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về phát triển và quản lý chợ, bao gồm các lĩnh vực: đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo nâng cấp chợ; quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động phát triển và quản lý chợ; đầu tư xây dựng; tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ; các hộ kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương II
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 3. Đầu tư xây dựng chợ
1. Chủ đầu tư thực hiện xây mới, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp chợ phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới chợ, quy hoạch xây dựng được phê duyệt và tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư xây dựng.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn, cải tạo nâng cấp gắn với mở rộng chợ phải thông qua đấu thầu. Công tác đấu thầu phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chợ được quyền huy động vốn của các thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ hoặc các nguồn vốn khác của nhân dân; khi huy động phải có sự thoả thuận và có phương án cụ thể; phương án huy động vốn phải được UBND cấp huyện, thành phố xem xét, quyết định phê duyệt.
4. Chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc các thành phần kinh tế được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của Chính phủ và của tỉnh Bắc Giang theo quy định.
Điều 4. Phân hạng chợ
1. Tất cả các chợ đều phải được phân hạng; việc phân hạng chợ do doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý chợ căn cứ theo quy định tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP để tự xếp hạng, báo cáo đề nghị Sở Công Thương (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2, hạng 3) thẩm định và quyết định công nhận.
2. Sau khi hoàn thành việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp mở rộng chợ, chủ thể quản lý, kinh doanh khai thác chợ phải làm thủ tục để đề nghị công nhận hạng chợ.
Điều 5. Thủ tục công nhận hạng chợ
1. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ gồm:
a) Công văn đề nghị công nhận hạng chợ của chủ thể quản lý chợ;
b) Bản vẽ hoàn công;
c) Biên bản nghiệm thu công trình chợ đưa vào sử dụng.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Đối với chợ hạng 1, đầu mối: Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương;
b) Đối với chợ hạng 2, hạng 3: Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố;
c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
3. Thời hạn thẩm định và quyết định công nhận hạng chợ:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định, quyết định công nhận hạng chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) có trách nhiệm thẩm định và trình UBND huyện, thành phố quyết định công nhận hạng chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
Điều 6. Tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh, gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý và tổ quản lý chợ.
2. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng, lựa chọn chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ, cụ thể như sau:
a) Đối với chợ xây dựng mới, tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
b) Đối với chợ dân sinh, chợ nông thôn, chợ miền núi lựa chọn, giao cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
c) Đối với các chợ đang hoạt động do Ban quản lý, tổ quản lý chợ điều hành, thực hiện chuyển đổi dần sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Việc thực hiện chuyển đổi theo kế hoạch và quy trình hướng dẫn tại quy định này.
3. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ khi hoàn thành đầu tư xây dựng phải xây dựng Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, phương án tổ chức các dịch vụ tại chợ trình UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2 và hạng 3) phê duyệt.
4. Chợ do tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 9, Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 7. Thủ tục phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án, gồm:
a) Công văn đề nghị phê duyệt Phương án của chủ thể quản lý chợ;
b) Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ.
Phương án gồm các nội dung chủ yếu: Sắp xếp bố trí các ngành hàng kinh doanh; số lượng các điểm bán hàng cố định tại chợ; thời hạn thuê, giá thuê sử dụng điểm bán hàng; trách nhiệm, nghĩa vụ quyền lợi của chủ thể quản lý và người sử dụng điểm bán hàng tại chợ; các biện pháp tổ chức thực hiện phương án.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương đối với chợ hạng 1, đầu mối;
b) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Phương án tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thành phố đối với chợ hạng 2, hạng 3;
c) Số lượng hồ sơ: 05 bộ.
3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt phương án
a) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng và UBND huyện thành phố nơi có chợ, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) chủ trì phối hợp với các phòng liên quan và UBND xã phường nơi có chợ, thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Phương án bố trí sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
Điều 8. Nội quy chợ
1. Nội quy chợ do chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng trên cơ sở Nội quy mẫu về chợ ban hành kèm theo Quyết định số 772/2003/QĐ-BTM ngày 24/6/2003 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo đúng Nội quy chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 9. Thủ tục phê duyệt nội quy chợ
1. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ gồm:
a) Công văn đề nghị phê duyệt nội quy chợ của chủ thể quản lý chợ;
b) Bản dự thảo Nội quy chợ.
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
a) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương đối với chợ hạng 1, đầu mối;
b) Chủ thể quản lý chợ nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt nội quy chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện, thành phố đối với chợ hạng 2, hạng 3;
c) Số lượng hồ sơ: 03 bộ
3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt nội quy chợ:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nội quy chợ đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) có trách nhiệm thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt nội quy chợ đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
Điều 10. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
1. Thương nhân đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề từng loại chợ được quyền vào chợ kinh doanh sau khi ký kết hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh với chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ được thu các khoản thu và quản lý, sử dụng các khoản thu theo quy định của pháp luật. Thông báo công khai các khoản mục thu theo quy định tại nơi làm việc trong chợ
3. Thương nhân kinh doanh tại chợ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Nội quy chợ, sự quản lý của chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
Điều 11. Đối tượng và nguyên tắc chuyển đổi
1. Đối tượng chuyển đổi
Chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ chỉ thực hiện đối với các chợ do nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ đầu tư, xây dựng.
2. Nguyên tắc chuyển đổi
a) Chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải theo kế hoạch; công khai, minh bạch; đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và các chế độ quyền lợi của người lao động thuộc ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ và các hộ hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của các chợ sau khi chuyển đổi;
b) Khuyến khích chuyển đổi theo phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Đối với các chợ tại trung tâm các huyện, thị trấn và các phường của thành phố Bắc Giang phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
c) Đối với các chợ dân sinh, chợ nông thôn, chợ miền núi thực hiện lựa chọn, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại điểm 1 khoản 6 Điều 1 Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ và theo Quy định này.
Điều 12. Quy trình chuyển đổi
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ).
2. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Thẩm định phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
5. Công khai phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
6. Tổ chức đấu thầu hoặc lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã để giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ đã được phê duyệt.
7. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hoặc hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 13. Thành lập Ban chuyển đổi chợ
1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở cấp huyện, thành phố. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định thành lập Ban chuyển đổi chợ gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch UBND huyện, thành phố làm trưởng ban;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực;
c) Lãnh đạo các phòng, ban chức năng, chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Trưởng ban quản lý chợ liên quan.
2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố:
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn, báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch;
b) Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các chợ trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Triển khai tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn theo phương án được phê duyệt;
d) Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác chợ;
đ) Trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
e) Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 14. Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi
Căn cứ Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ tỉnh Bắc Giang và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, UBND các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn (bao gồm cả chợ hạng 1, chợ đầu mối nếu có), gồm các nội dung chính sau:
a) Thực trạng chợ;
b) Phương thức chuyển đổi (giao, đấu thầu quản lý kinh doanh hoặc chuyển đổi mô hình quản lý kết hợp với đầu tư cải tạo, xây dựng lại chợ) đối với từng chợ trên địa bàn;
c) Thời gian chuyển đổi;
d) Phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai tổ chức thực hiện của các tổ chức, đơn vị liên quan;
đ) Các nội dung khác.
2. Thẩm định và Phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
a) Sở Công Thương thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, phòng Kinh tế thành phố thẩm định trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
3. Sau khi Kế hoạch chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn huyện, thành phố được phê duyệt, UBND các huyện, thành phố công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tại các chợ để mọi tổ chức, cá nhân liên quan biết, thực hiện.
Điều 15. Phương án chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ
a) Ban chuyển đổi chợ phân công và hướng dẫn UBND cấp dưới (hoặc Ban quản lý chợ, hoặc cơ quan chuyên môn giúp việc) lập phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn;
b) Đối với các chợ có doanh nghiệp, hợp tác xã đề xuất nguyện vọng được tiếp nhận kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Ban chuyển đổi chợ xem xét năng lực của đơn vị đề xuất để chấp thuận (hoặc không chấp thuận) giao cho đơn vị lập phương án chuyển đổi chợ.
Năng lực của đơn vị đề xuất lập phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ được đánh giá bằng năng lực tài chính (có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất) và năng lực tổ chức quản lý.
2. Nội dung phương án chuyển đổi chợ
a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ; báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu phí) của chợ tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; danh sách CBCNV thuộc Ban quản lý, Tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi;
b) Kiểm kê, phân loại và xác định giá trị tài sản:
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Ban quản lý chợ chuyển đổi tiến hành kiểm kê, định giá tài sản để xác định tổng giá trị tài sản thực tế của chợ quy về mặt bằng giá trị tại thời điểm chuyển đổi. Thực hiện đối chiếu tài sản có trong sổ sách với thực tế kiểm kê, làm rõ nguyên nhân chênh lệch (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết.
Tổng giá trị tài sản thực tế sau khi đã kiểm kê, xác định giá trị được phân loại nguồn gốc hình thành từ vốn góp của Nhà nước; của các tổ chức, cá nhân (hoặc vay, mượn, thuê); do tích luỹ tự đầu tư, mua sắm trong quá trình hoạt động của chợ hoặc hình thành từ các nguồn khác (nếu có).
Phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ gồm: Phương án quản lý và sử dụng đất đai; phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trong 3 năm sau chuyển đổi; phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động; dự kiến thời gian quản lý, kinh doanh khai thác chợ; các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý nhà nước ở địa phương.
Trường hợp Ban quản lý, tổ quản lý chợ có nguyện vọng chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã để quản lý, khai thác chợ đang quản lý thì phải có phương án huy động vốn, dự thảo Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được thành lập để quản lý, khai thác chợ sau khi chuyển đổi.
3. Thẩm định và phê duyệt phương án
a) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Xây dựng và UBND huyện, thành phố nơi có chợ thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 1 và chợ đầu mối;
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế) chủ trì phối hợp với các phòng liên quan và UBND xã phường nơi có chợ, thẩm định và trình UBND huyện, thành phố phê duyệt Phương án chuyển đổi đối với chợ hạng 2 và hạng 3.
4. Thông báo phương án chuyển đổi chợ
a) Phương án chuyển đổi chợ sau khi được phê duyệt (chậm nhất là 5 ngày) phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa bàn, trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nơi làm việc tại chợ của Ban quản lý chợ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện;
b) Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến chuyển đổi chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, kinh doanh khai thác chợ (có thu phí theo quy định hoặc tính vào chi phí chuyển đổi chợ của Ban chuyển đổi chợ);
c) Thời gian thông báo công khai phương án chuyển đổi chợ là 30 ngày.
Điều 16. Thủ tục đăng ký tham gia đấu thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
1. Hồ sơ tham gia đấu thầu
Các doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tham gia đấu thầu lựa chọn chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải lập hồ sơ dự thầu, gồm:
a) Đơn dự thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
b) Báo cáo năng lực doanh nghiệp, hợp tác xã: tên gọi, trụ sở làm việc, số tài khoản và nơi mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, năng lực tài chính, kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh doanh; số dự án đã và đang thực hiện, tiến độ thực hiện;…
c) Báo cáo về dự án đầu tư:
Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung, yêu cầu của phương án chuyển đổi chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong thực hiện phương án; hiệu quả của phương án: số lao động sử dụng, lợi nhuận và thuế nộp ngân sách nhà nước; các đề xuất, kiến nghị và các cam kết thực hiện dự án.
d) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ đấu thầu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố (chợ hạng 1, hạng 2, hạng 3 và chợ đầu mối);
b) Số lượng bộ hồ sơ: 03 bộ.
3. Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu thầu
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan tổ chức đấu thầu thông báo nhận hồ sơ.
Điều 17. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
1. Căn cứ theo kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
a) Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với các chợ hạng 2, hạng 3;
b) Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở Công Thương Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và Xây dựng, tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối.
2. Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ phải thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục của pháp luật về đấu thầu, các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh và quy định tại Quy định này. Tiến hành trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thầu.
3. Căn cứ vào yêu cầu, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, Ban chuyển đổi chợ lập bảng điểm và chấm điểm cho từng chỉ tiêu. Các chỉ tiêu chủ yếu và số điểm tối đa là:
a) Năng lực tài chính: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;
b) Năng lực quản lý: tối đa chiếm 20% tổng số điểm;
c) Sự phù hợp của phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ do doanh nghiệp đề xuất với phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: tối đa chiếm 40% tổng số điểm;
d) Khả năng đáp ứng các yêu cầu của Ban chuyển đổi chợ (hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp cho ngân sách địa phương, thu hút lao động địa phương...): tối đa chiếm 20% tổng số điểm.
4. Đơn vị trúng thầu là doanh nghiệp, hợp tác xã thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Đạt số điểm cao nhất;
b) Đạt tổng số điểm từ 50% trở lên và các chỉ tiêu đều đạt từ 50% số điểm của chỉ tiêu đó trở lên.
5. Ban chuyển đổi chợ huyện, thành phố có trách nhiệm lập biên bản kết quả đấu thầu và công bố tên doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
Điều 18. Xử lý các tình huống xảy ra trong đấu thầu
1. Sau khi hết hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu, chỉ có duy nhất một hồ sơ dự thầu và phù hợp với quy định tại điểm b khoản 4 điều 17 của Quy định này thì được công nhận là đơn vị trúng thầu.
2. Trường hợp có từ 02 hồ sơ trúng thầu trở lên có số điểm bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn đơn vị trúng thầu như sau:
a) Là đơn vị có số điểm đánh giá sự phù hợp của phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ do đơn vị đề xuất với phương án tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao nhất;
b) Là đơn vị có số điểm đánh giá năng lực quản lý chợ để bảo đảm ổn định xã hội tại địa phương cao nhất;
c) Là đơn vị có số điểm đánh giá khả năng đáp ứng các yêu cầu khác của Ban chuyển đổi chợ cao nhất;
d) Là đơn vị có số điểm đánh giá năng lực tài chính cao nhất.
3. Hủy đấu thầu:
Hủy đấu thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn nộp hồ sơ dự thầu theo thông báo mời thầu mà không có đơn vị nào tham gia nộp hồ sơ hoặc không có hồ sơ nào đáp ứng được yêu cầu của phương án chuyển đổi chợ;
b) Có bằng chứng cho thấy bên tổ chức đấu thầu thông đồng với đơn vị tham gia đấu thầu hoặc các đơn vị tham gia đấu thầu có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh lành mạnh, làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, gây mất ổn định xã hội địa phương;
c) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các đơn vị tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu;
d) Trách nhiệm về tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Các chợ áp dụng hình thức lựa chọn, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý:
a) Các chợ quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 6 của Quy định này;
b) Các chợ đã tiến hành đấu thầu mà không có doanh nghiệp tham gia dự thầu.
2. Trình tự, thủ tục lựa chọn, giao doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ:
a) Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ, UBND huyện, thành phố thông báo danh mục các chợ, thời gian cần chuyển đổi để kêu gọi doanh nghiệp, hợp tác xã có nguyện vọng đăng ký tham gia quản lý chợ. Việc thông báo được công khai trong thời gian là 30 ngày tại Website của Sở Công Thương, trên các phương tiện thông tin đại chúng của huyện, thành phố và trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ chuyển đổi;
b) Hồ sơ đăng ký đề nghị lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ, gồm:
Công văn giới thiệu năng lực, kinh nghiệm và đề nghị được lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị.
c, Địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký đề nghị lựa chọn, giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thành phố;
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
d) Xây dựng phương án
Căn cứ năng lực tài chính, năng lực quản lý của đơn vị có nhu cầu, trong thời hạn 5 ngày làm việc Ban chuyển đổi chợ có văn bản giao nhiệm vụ cho đơn vị xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ. Đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trình Ban chuyển đổi chợ trong vòng 30 ngày kể từ khi được giao nhiệm vụ;
đ) Thời hạn và thẩm quyền giải quyết
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã, Ban chuyển đổi chợ có trách nhiệm thẩm định phương án, báo cáo kết quả thẩm định với UBND huyện, thành phố quyết định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận báo cáo tổng hợp đề xuất của Ban chuyển đổi chợ, UBND huyện, thành phố ra Quyết định công nhận hoặc từ chối đơn vị tiếp nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do để đơn vị biết.
3. Trường hợp một chợ có từ 02 doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên nộp hồ sơ đăng ký tham gia quản lý thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tiếp nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định.
Điều 20. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
1. Thẩm quyết ra quyết định:
a) UBND tỉnh quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;
b) UBND huyện, thành phố quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3.
2. Nội dung quyết định gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi chợ;
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan;
d) Tổ chức thực hiện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phổ biến, hướng dẫn các huyện, thành phố triển khai thực hiện Quy định này. Tổng hợp kết quả thực hiện của các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định đạt kết quả;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan: Thẩm định kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối trình UBND tỉnh phê duyệt; thẩm định, trình UBND tỉnh ra Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hạng 1, chợ đầu mối;
c) Kiểm tra, đề xuất báo cáo UBND tỉnh thu hồi Quyết định giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý khai thác chợ đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối đối với các trường hợp vi phạm pháp luật nhà nước và quy định của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu theo các quy định của pháp luật và của UBND tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc chuyển đổi mô hình quản lý đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối;
b) Phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình giới thiệu, kêu gọi đầu tư với các dự án đầu tư xây dựng chợ được thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn việc đánh giá tài sản, phân loại nguồn vốn đầu tư, công nợ của các chợ trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định giá trị tài sản trên đất làm cơ sở đấu giá lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ;
c) Hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ, doanh nghiệp và hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
d) Hướng dẫn trình tự thủ tục, xử lý tài sản sau khi thu hồi quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn các địa phương hoàn chỉnh hồ sơ đất đai của các chợ để đủ điều kiện chuyển đổi. Hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã hoàn thiện thủ tục thuê đất, giao đất sau khi được chuyển giao quản lý khai thác chợ;
b) Phối hợp với UBND huyện, thành phố kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các khu đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường trong hoạt động kinh doanh tại chợ.
5. Sở Nội vụ
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ từ Ban quản lý, tổ quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
6. Sở Xây dựng
Hướng dẫn lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập thoả thuận kiến trúc quy hoạch tổng thể mặt bằng, tham gia ý kiến thiết kế cơ sở, cấp giấy phép xây dựng đối với các chợ trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phổ biến và hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập và tổ chức hoạt động của các hợp tác xã tham gia tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
b) Tuyên truyền, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực về vốn và trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của UBND huyện, thành phố
1. Quản lý, theo dõi và kiểm tra hoạt động của các chợ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt, thực hiện kế hoạch chuyển đổi các ban quản lý chợ hạng 2, hạng 3 do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Phối hợp với các cơ quan của tỉnh thực hiện kế hoạch và phương án chuyển đổi chợ hạng 1 và chợ đầu mối trên địa bàn; thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao quản lý khai thác chợ đối với chợ hạng 2, hạng 3 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm quy định của nhà nước.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và chính sách về phát triển, quản lý chợ; đồng thời tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các chợ trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 23. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Quản lý và thực hiện các phương án chuyển đổi ban quản lý hoặc tổ quản lý các chợ hạng 3 sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố quản lý các chợ hạng 1, hạng 2 và chợ đầu mối trên địa bàn.
Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải triển khai thực hiện phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Trong quá trình triển khai nếu có vướng mắc phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan có thẩm quyền để được xem xét, hướng dẫn, chấp thuận mới được triển khai tiếp.
2. Tổ chức tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ (bao gồm hạ tầng cơ sở chợ, bộ máy quản lý, nhân viên, tài sản, tài chính, phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt, các hồ sơ tài liệu liên quan…).
3. Triển khai thực hiện theo đúng phương án chuyển đổi chợ đã được duyệt và thực hiện các nghĩa vụ đối với tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức kinh doanh khai thác chợ và quản lý chợ theo các quy định hiện hành.
4. Thực hiện nộp tiền thuê đất, sử dụng đất, hoàn trả kinh phí ngân sách hỗ trợ hoặc đầu tư xây dựng chợ (nếu có) và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh được xét và khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các quy định hiện hành của pháp luật và quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã được giao tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ nếu sau 6 tháng liền, kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành mà đơn vị không triển khai thực hiện phương án hoặc không thực hiện đúng phương án đã được phê duyệt mà không được UBND tỉnh (đối với chợ hạng 1, chợ đầu mối) hoặc UBND huyện, thành phố (đối với chợ hạng 2, hạng 3) gia hạn thời gian chuyển đổi hoặc thay đổi phương án./.