Quyết định 23/2011/QĐ-UBND

Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế đã được thay thế bởi Quyết định 01/2017/QĐ-UBND phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với sở ban ngành Khánh Hòa và được áp dụng kể từ ngày 20/01/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2011/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 20 tháng 09 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa; Quyết định số 18/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 85/2009/QĐ-UBND ngày 27/10/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh (2b);
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình KH;
- Báo Khánh Hòa;
- Lưu VT.SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH CẤP TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 20/9/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm, công tác phối hợp quản lý nhà nước giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là KKT Vân Phong và các KCN) nhằm thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ban quản lý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc của Trung ương tại địa phương, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan khác thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN.

Chương 2.

CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 3. Quản lý dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách

1. Thỏa thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp chưa phù hợp với quy hoạch hoặc chưa có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thỏa thuận chủ trương đầu tư; chủ trì, phối hợp, cung cấp hồ sơ dự án cho các cơ quan liên quan thực hiện khảo sát địa điểm đầu tư. Sau khi các cơ quan liên quan có văn bản trả lời, Ban quản lý tổng hợp trình UBND tỉnh. Sau khi UBND tỉnh có ý kiến, Ban quản lý ban hành văn bản thỏa thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trách nhiệm của UBND huyện Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa (gọi tắt là UBND cấp huyện): Tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các chủ đầu tư và ban hành Thông báo thỏa thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng; có diện tích sử dụng không quá 02 ha và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện trong KKT Vân Phong (trừ các khu chức năng thuộc quy hoạch và các thỏa thuận chủ trương đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND tỉnh chấp thuận). Trước khi ban hành Thông báo, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp cung cấp hồ sơ dự án cho Ban quản lý và các cơ quan liên quan của tỉnh thực hiện khảo sát địa điểm và các cơ quan liên quan phải có văn bản trả lời về địa điểm khảo sát để UBND cấp huyện có cơ sở ban hành Thông báo thỏa thuận chủ trương đầu tư dự án (trừ các dự án quy định tại điểm a, khoản này).

c) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan: Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phối hợp với Ban quản lý, UBND huyện Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa thực hiện khảo sát địa điểm đầu tư. Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành khảo sát, cơ quan liên quan có văn bản trả lời ý kiến về chủ trương đầu tư. Trường hợp quá thời hạn trên mà cơ quan không có văn bản trả lời thì được xem như chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án.

2. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư (CNĐT) và quản lý nhà nước về đầu tư:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đề nghị cấp Giấy CNĐT; Thực hiện đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy CNĐT và xác nhận ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư trực tiếp vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy CNĐT, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đối với dự án đầu tư trực tiếp vào KKT Vân Phong và các KCN.

b) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Hướng dẫn nhà đầu tư có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư liên hệ và làm các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận tại Ban quản lý.

- Chủ trì, kiểm tra, thanh tra giám sát tiến độ góp vốn và triển khai dự án đối với dự án đầu tư do UBND cấp huyện cấp thông báo thỏa thuận chủ trương đầu tư.

- Phối hợp với Ban quản lý kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các dự án do Ban quản lý cấp văn bản thỏa thuận chủ trương đầu tư.

c) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác thẩm tra dự án đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN đối với các dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư hợp lệ từ Ban quản lý, cơ quan liên quan có văn bản trả lời về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý. Trong trường hợp quá thời hạn trên mà cơ quan liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý với nội dung hồ sơ dự án đầu tư.

Điều 4. Công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN.

b) Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.

c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vân Phong.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Ban quản lý xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định.

Chương 3.

QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 5. Quản lý quy hoạch

1. Quy hoạch chung:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý

Chủ trì thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Phong để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện quản lý quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Phong và các KCN.

b) Trách nhiệm của cơ quan liên quan:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Phong để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết phân khu, quy hoạch chi tiết:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

- Tổ chức lập và quản lý quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng, các khu chức năng trong KKT Vân Phong theo quy định pháp luật hiện hành.

- Điều chỉnh quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp, các khu chức năng trong KKT Vân Phong nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện quản lý quy hoạch tại KKT Vân Phong theo quy định pháp luật hiện hành.

c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

- Tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị mới, đô thị loại 4, 5 và các điểm dân cư nông thôn.

- Phối hợp với Ban quản lý thực hiện quản lý quy hoạch trên địa bàn huyện thuộc KKT Vân Phong.

3. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

- Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và kiểm tra nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn KKT Vân Phong trước khi trình thẩm định và phê duyệt (trừ các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy định tại điểm c, khoản 2, điều 6 của Quy chế này). Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Ban quản lý sẽ chuyển nhiệm vụ và đồ án quy hoạch cho Sở Xây dựng thẩm định.

- Tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí lập quy hoạch sau khi UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch xây dựng (không bao gồm phần dự toán).

- Xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định pháp luật. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được kết quả phê duyệt, Sở Xây dựng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ban quản lý để phối hợp quản lý.

c) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn và các quy hoạch theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quản lý xây dựng

1. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý:

- Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B là không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN.

- Trường hợp dự án xây dựng nhóm B, C có liên quan tới nhiều loại công trình khác nhau thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan liên quan khác về thiết kế cơ sở dự án.

b) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:

Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và gửi lại cho Ban quản lý.

2. Cấp Giấy phép xây dựng:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

Thực hiện cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc địa bàn KKT Vân Phong và các KCN do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng các công trình thuộc địa bàn KKT Vân Phong và các KCN, Ban quản lý sao gửi 01 đến Sở Xây dựng và UBND cấp huyện để phối hợp quản lý.

b) Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện và nhà ở riêng lẻ. Sau khi thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc địa bàn KKT Vân Phong, UBND cấp huyện sao gửi 01 bản đến Ban quản lý để phối hợp quản lý.

3. Quản lý chất lượng xây dựng:

a) Trách nhiệm của Ban quản lý:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Phối hợp với Ban quản lý kiểm tra, thanh tra việc quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vân Phong và các KCN.

- Phối hợp với Ban quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình.

4. Quản lý dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở trong khu kinh tế:

Trách nhiệm của Ban quản lý:

- Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới theo quy định để UBND tỉnh trình Thủ tướng xem xét cho phép đầu tư hoặc UBND tỉnh xem xét cho phép đầu tư theo thẩm quyền.

- Tổ chức thẩm định các dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở trong khu kinh tế để UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư.

Điều 7. Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu dân cư, tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Chủ trì thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và các khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong KKT Vân Phong và các KCN phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất theo nhiệm vụ kế hoạch đầu tư xây dựng được UBND tỉnh giao.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Phối hợp với Ban quản lý trong việc thực hiện việc quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong KKT Vân Phong và các KCN.

Chương 4.

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Ban quản lý có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết KKT Vân Phong. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được thể hiện trong quy hoạch chi tiết xây dựng của KKT Vân Phong.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

UBND cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết theo chỉ đạo cụ thể của UBND tỉnh và theo quy định pháp luật.

Điều 9. Thu hồi đất, giao đất trong KKT Vân Phong

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Đối với diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Vân Phong do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thu hồi, giao đất để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh thu hồi, giao đất một lần cho Ban Quản lý tổ chức triển khai thực hiện.

b) Đối với diện tích đất, mặt nước chuyên dùng không thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này dành cho các dự án đầu tư: Sau khi dự án được cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận chủ trương đầu tư, Ban Quản lý lập và nộp hồ sơ đề nghị giao đất dự án tại Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, tham mưu UBND tỉnh thu hồi, giao đất cho Ban Quản lý để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao lại, hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất từ Ban quản lý chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi đất để giao cho Ban quản lý.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án do UBND cấp huyện thỏa thuận chủ trương đầu tư quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

Điều 10. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Hợp đồng với các tổ chức thực hiện dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tham mưu UBND tỉnh giao cho UBND cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các dự án tại KKT Vân Phong và các KCN.

b) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án tại KKT Vân Phong và các KCN.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh:

Tổ chức hoặc phối hợp với Ban Quản lý, nhà đầu tư và cơ quan liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành.

Điều 11. Giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Tiếp nhận hồ sơ xin thuê đất, thuê mặt nước, giao lại đất; Ban hành quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng cho thuê đất đối với dự án thuộc diện tích đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý.

2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Ban hành quyết định giao đất, giao mặt nước, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng không thuộc phạm vi nêu tại khoản 1 Điều này; giao đất đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện trong KKT Vân Phong.

Điều 12. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy CNQSDĐ).

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Đối với diện tích đất thuộc Điểm a, b Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này: Sau khi Quyết định giao đất hoặc Hợp đồng thuê đất của các dự án đầu tư trong KKT Vân Phong được ký, Ban quản lý gửi Quyết định giao đất hoặc Hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính để cơ quan Tài nguyên và Môi trường (thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp Giấy CNQSDĐ).

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, tổ chức thực hiện việc cấp Giấy CNQSDĐ cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại KKT Vân Phong theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Thực hiện việc cấp Giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc KKT Vân Phong.

b) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục hành chính về cấp Giấy CNQSDĐ đối với diện tích đất thuộc khoản 3 Điều 9 Quy chế này.

Điều 13. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; xác nhận, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vân Phong và các KCN (ngoại trừ các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải). Sau khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ban Quản lý gửi 01 bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp quản lý.

b) Thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong KKT Vân Phong và các KCN thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tổ chức thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải trong KKT Vân Phong và các KCN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi 01 bản đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vân Phong và các KCN thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật; gửi 01 bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký cho Ban Quản lý để phối hợp quản lý.

Điều 14. Giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án trong KKT Vân Phong và các KCN (trừ dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN).

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT, KCN trước khi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt đối với các dự án xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN trong giai đoạn thi công xây dựng dự án.

b) Phối hợp với Ban quản lý kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT, KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức và thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vân Phong, KCN thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vân Phong, KCN thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường.

4. Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BCA-BTNMT ngày 06/02/2009 của Bộ Công an và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn quan hệ phối hợp công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 15. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và các công tác quản lý bảo vệ môi trường khác

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT Vân Phong và các KCN; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT Vân Phong, KCN với bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN.

b) Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của KKT Vân Phong và các KCN định kỳ tối thiểu mỗi năm 2 (hai) lần; gửi báo cáo kết quả quan trắc môi trường đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu trong báo cáo.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vân Phong và các KCN.

d) Chủ trì việc huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo ngay cho các cơ quan liên quan khi xảy ra sự cố môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó thì báo cáo khẩn cấp với cơ quan cấp trên có thẩm quyền để xử lý.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN trong phạm vi quyền hạn được giao.

b) Phối hợp với Ban Quản lý trong việc huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó kịp thời khi xảy ra sự cố môi trường trong KKT Vân Phong và các KCN.

c) Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý tổ chức đối thoại về các vấn đề môi trường của KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

Điều 16. Quản lý tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trong địa bàn KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật.

Chương 5.

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI

Điều 17. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

a) Cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại KKT Vân Phong và các KCN.

b) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, đăng ký thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh lao động, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp.

c) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động, an toàn vệ sinh, an toàn lao động và các quy định khác của pháp luật về lao động.

d) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho KKT Vân Phong và các KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết vấn đề vướng mắc, phát sinh trong mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động.

e) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KKT Vân Phong và các KCN.

g) Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

c) Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động, an toàn và vệ sinh lao động và các quy định khác của pháp luật về lao động.

b) Phối hợp với Ban quản lý tổ chức đào tạo, tập huấn và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong KKT Vân Phong và các KCN.

c) Phối hợp với Ban quản lý giải quyết vấn đề vướng mắc, phát sinh trong mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động.

d) Phối hợp với Ban quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quản lý du lịch và thương mại

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn, thu hồi Giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Giấy phép Văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài trên địa bàn KKT Vân Phong; Sau khi Ban quản lý thực hiện cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn Giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Giấy phép Văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài, Ban quản lý sao gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý.

b) Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của doanh nghiệp trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Công Thương:

Phối hợp với Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp, thương mại theo quy định pháp luật.

Chương 6.

QUẢN LÝ GIÁ ĐẤT, NƯỚC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ

Điều 19. Giá đất tại KKT Vân Phong

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài chính xây dựng giá các loại đất của KKT Vân Phong, các KCN để trình UBND tỉnh ban hành theo bảng giá đất chung hàng năm của tỉnh.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng đơn giá thuê đất (mức tỷ lệ % giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê) cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí hạng đất của KKT Vân Phong để trình UBND tỉnh ban hành (quy định tại Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ).

b) Quyết định đơn giá thuê đất, mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất trong KKT Vân Phong trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Ban Quản lý. Thời hạn ban hành quyết định đơn giá thuê đất, mặt nước là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị hợp lệ của Ban Quản lý.

c) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất cho từng dự án cụ thể phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường để trình UBND tỉnh quyết định. Thời hạn thực hiện là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị hợp lệ của Ban Quản lý.

3. Trách nhiệm của Ban Quản lý:

Trên cơ sở giá đất, đơn giá thuê đất, mặt nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư theo quy định pháp luật.

Điều 20. Giá nước tại KKT Vân Phong

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

Chủ trì, phối hợp với đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá nước phục vụ cho mục đích sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn KKT Vân Phong, chuyển Sở Tài chính thẩm định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

Tổ chức thẩm định giá nước phục vụ cho mục đích sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn KKT Vân Phong trình UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 21. Mức phí và lệ phí

1. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng mức phí, lệ phí áp dụng đối với KKT Vân Phong và các khu công nghiệp.

b) Thực hiện thu các loại phí, lệ phí và quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính.

Phối hợp với Ban quản lý và các cơ quan liên quan xây dựng mức phí và lệ phí áp dụng đối với KKT Vân Phong, các khu công nghiệp và tổ chức thẩm định để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.

Chương 7.

CÔNG TÁC HẢI QUAN, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 22. Công tác hải quan và phòng cháy chữa cháy

Các cơ quan liên quan (Cục Hải quan, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) và chính quyền địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên môn quản lý phối hợp với Ban quản lý đảm bảo công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, duy trì tốt công tác an ninh cảng biển, phòng cháy chữa cháy trong KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

Điều 23. Công tác an ninh trật tự

Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh:

Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương xây dựng Kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự KKT Vân Phong và các KCN trong địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

Chương 8.

QUẢN LÝ VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 24. Quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ban quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn KKT Vân Phong.

b) Khi giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực của ngành có liên quan trực tiếp đến việc phát triển chung trên địa bàn KKT Vân Phong phải có ý kiến tham gia của Ban quản lý.

c) Cung cấp các thông tin về các nội dung có liên quan đến các lĩnh vực của ngành phụ trách khi Ban quản lý yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Ban quản lý:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được phân công có liên quan đến nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn KKT Vân Phong theo quy định pháp luật.

b) Đề xuất các nhu cầu, yêu cầu có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, tạo điều kiện cho KKT Vân Phong phát triển theo quy hoạch đã được duyệt.

Chương 9.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Các quy định về thanh tra, kiểm tra

1. Việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp trong KKT Vân Phong và các KCN của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải thông qua đầu mối là Ban quản lý và được thực hiện theo nguyên tắc sau:

2. Khi thanh tra, kiểm tra thì cơ quan chủ trì phải thông báo trước kế hoạch bằng văn bản cho Ban quản lý ít nhất 03 ngày làm việc.

3. Trong trường hợp phát hiện tổ chức, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được tiến hành kiểm tra và thông báo trước cho Ban quản lý trong vòng 01 ngày kể từ thời điểm kiểm tra.

Điều 26. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, Ban quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/2011/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu23/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/09/2011
Ngày hiệu lực30/09/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/01/2017
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu23/2011/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
              Người kýNguyễn Chiến Thắng
              Ngày ban hành20/09/2011
              Ngày hiệu lực30/09/2011
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 20/01/2017
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế