Quyết định 85/2009/QĐ-UBND

Quyết định 85/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành

Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong đã được thay thế bởi Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế và được áp dụng kể từ ngày 30/09/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 85/2009/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 27 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính Phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 51/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa;
Căn cứ Quyết định số 21/2008/QĐ-TTg ngày 4 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động Khu kinh tế Vân Phong ban hành kèm theo Quyết định số 92/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2006;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong tỉnh Khánh Hòa
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VÂN PHONG VỚI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU KINH TẾ VÂN PHONG VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ngày 27 tháng 10 năm 2009)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm, công tác phối hợp quản lý nhà nước giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) với các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn Khu kinh tế Vân Phong và các khu công nghiệp tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi tắt là KKT Vân Phong và các KCN) nhằm thực hiện quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ban Quản lý, các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN.

Chương II

CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 3. Đăng ký kinh doanh (đăng ký kinh doanh)

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN;

b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Ban Quản lý gửi tới Cục thuế tỉnh Khánh Hòa bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế;

c) Sau khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Ban Quản lý gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đến các cơ quan liên quan phối hợp quản lý theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa

a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh Khánh Hòa thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Ban Quản lý để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện;

b) Phối hợp với Ban Quản lý để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý trong quá trình triển khai công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn KKT Vân Phong.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trên địa bàn KKT Vân Phong.

Điều 4. Quản lý dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách

1. Thỏa thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp chưa phù hợp với quy hoạch

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thỏa thuận chủ trương đầu tư; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện khảo sát vị trí đầu tư. Sau khi các cơ quan liên quan có văn bản trả lời, Ban Quản lý tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Trường hợp dự án đầu tư chưa có quy hoạch hoặc quy hoạch chưa phù hợp: Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan phối hợp với Ban Quản lý thực hiện khảo sát địa điểm đầu tư; Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành khảo sát, cơ quan liên quan có văn bản trả lời ý kiến về địa điểm đầu tư; Trường hợp cơ quan không có văn bản trả lời thì được xem như chấp thuận địa điểm đầu tư của dự án.

2. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy Chứng nhận đầu tư (CNĐT) và quản lý nhà nước về đầu tư

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký/đề nghị cấp Giấy CNĐT; thực hiện đăng ký, thẩm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy CNĐT và xác nhận ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư trực tiếp vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật;

- Chủ trì kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu quy định tại Giấy CNĐT, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đối với dự án đầu tư trực tiếp vào KKT Vân Phong và các KCN.

b) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác thẩm tra dự án đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư từ Ban Quản lý, cơ quan liên quan có văn bản trả lời về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý; Trong trường hợp cơ quan liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý với nội dung hồ sơ dự án đầu tư.

Điều 5. Công tác xúc tiến đầu tư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN;

b) Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.

c) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vân Phong

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Ban Quản lý xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định.

3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch vào KKT Vân Phong và các KCN theo quy định.

Chương III

QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG

Điều 6. Quản lý quy hoạch

1. Quy hoạch chung xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

Chủ trì thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung KKT Vân Phong để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; thực hiện quản lý quy hoạch chung KKT Vân Phong và các KCN.

b) Trách nhiệm của sở, ngành liên quan

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung KKT Vân Phong trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng

2.1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

- Tổ chức lập và quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT Vân Phong theo quy định pháp luật hiện hành.

- Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp, các khu chức năng trong KKT Vân Phong nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tại KKT Vân Phong theo quy định pháp luật hiện hành.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5, các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý thuộc KKT Vân Phong được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

- Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn huyện thuộc KKT Vân Phong.

d) Trách nhiệm của Nhà đầu tư

Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các dự án đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2.2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

Là cơ quan đầu mối tiếp nhận và kiểm tra nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn KKT Vân Phong trước khi trình thẩm định và phê duyệt (trừ các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được quy định tại điểm c, khoản 2, điều 6 của Quy chế này). Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Ban Quản lý sẽ chuyển nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cho Sở Xây dựng thẩm định.

b) Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định pháp luật. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được kết quả phê duyệt, Sở Xây dựng gửi 01 bộ hồ sơ đến Ban Quản lý để phối hợp quản lý.

c) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Tổ chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đối với đô thị loại 4, loại 5, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định pháp luật.

Điều 7. Quản lý xây dựng

1. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

- Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C do nhà đầu tư gửi đến. Thời hạn tham gia ý kiến đối với dự án nhóm B là không quá 15 ngày làm việc, dự án nhóm C là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Trường hợp dự án xây dựng nhóm B, C có liên quan tới nhiều loại công trình khác nhau thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý có trách nhiệm lấy ý kiến của các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan liên quan về thiết kế cơ sở dự án.

b) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối việc đối với dự án nhóm B, 5 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và gửi lại cho Ban Quản lý.

2. Cấp Giấy phép xây dựng

a) Trách nhiệm của Ban Quản lý

Thực hiện cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc địa bàn KKT Vân Phong và các KCN do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư; sau khi thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng các công trình thuộc địa bàn KKT Vân Phong và các KCN, Ban Quản lý sao gửi 01 bản đến Sở Xây dựng phối hợp quản lý.

b) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do huyện quản lý, trừ các công trình đã quy định tại Điểm a khoản 2 điều này. Sau khi thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng thuộc địa bàn KKT Vân Phong, Ủy ban nhân dân cấp huyện sao gửi 01 bản đến Ban Quản lý phối hợp quản lý

Chương IV

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết KKT Vân Phong.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Tổ chức thẩm định công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Vân Phong, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 9. Thu hồi đất, giao đất cho Ban quản lý

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

a) Đối với diện tích đất, mặt nước thuộc khu phi thuế quan, khu cảng, khu công nghiệp: sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết KKT Vân Phong, Ban quản lý có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất đối với diện tích đất được quy hoạch để xây dựng khu phi thuế quan, khu cảng và các khu công nghiệp thuộc khu thuế quan để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất, giao đất một lần cho Ban quản lý tổ chức triển khai thực hiện;

b) Đối với diện tích đất, mặt nước được lập theo kế hoạch sử dụng đất, Ban Quản lý lập kế hoạch sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi để giao Ban Quản lý;

c) Đối với diện tích đất, mặt nước chưa giao cho Ban Quản lý: Ban Quản lý phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý theo nhu cầu sử dụng đất của từng dự án đầu tư.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thu hồi đất, giao đất từ Ban Quản lý chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý;

b) Đối với diện tích đất, mặt nước chưa giao cho Ban Quản lý: Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất để giao cho Ban Quản lý giao lại đất theo nhu cầu sử dụng đất các dự án đầu tư.

Điều 10. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với chính quyền địa phương, nhà đầu tư và cơ quan liên thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án tại Khu kinh tế Vân Phong;

b) Hợp đồng với các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án tại Khu kinh tế Vân Phong.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Phối hợp với Ban Quản lý, nhà đầu tư và cơ quan liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất, mặt nước cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp huyện;

b) Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 11. Giao lại đất, cho thuê đất

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Tiếp nhận hồ sơ xin thuê đất, thuê mặt nước, giao lại đất; Ban hành quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng cho thuê đất đối với dự án thuộc diện tích đất Ban đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ban hành quyết định giao đất, giao mặt nước, cho thuê đất, thuê mặt nước, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất, mặt nước đối với cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện trong KKT Vân Phong.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Ban Quản lý thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện việc giao lại đất, thuê đất cho các dự án đầu tư trong KKT Vân Phong theo đề nghị của Ban Quản lý.

Điều 12. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ)

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Sau khi Quyết định giao đất hoặc Hợp đồng thuê đất của các dự án đầu tư trong KKT Vân Phong được ký; Ban quản lý gửi Quyết định giao lại đất hoặc Hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy CNQSDĐ.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Sau khi nhận được quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất và các hồ sơ liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký và gửi Giấy CNQSDĐ cho Ban Quản lý.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Thực hiện việc cấp Giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc KKT Vân Phong.

Điều 13. Quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu dân cư, tái định cư

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Chủ trì thực hiện quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và các khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong KKT Vân Phong và các KCN phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất theo nhiệm vụ kế hoạch đầu tư xây dựng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phối hợp với Ban Quản lý trong việc thực hiện việc quy hoạch và đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và khu dân cư tái định cư gắn liền với việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật và xã hội thiết yếu trong KKT Vân Phong và các KCN.

Điều 14. Đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất

1. Trách nhiệm của Ban quản lý

Tham gia hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với diện tích đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở phương án tài chính về giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để giao lại đất, cho thuê đất, mặt nước đã được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư đối với diện tích đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa bàn huyện thuộc KKT Vân Phong.

Điều 15. Quản lý môi trường

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong KKT Vân Phong và các khu công nghiệp (ngoại trừ các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải);

b) Xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình trên địa bàn huyện trong KKT Vân Phong và các KCN; Sau khi thực hiện việc xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường, Ban Quản lý sao gửi 01 bản đến Ủy ban nhân dân huyện phối hợp quản lý.

c) Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan thanh tra xử lý các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại KKT Vân Phong và các KCN;

d) Phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ đang hoạt động tại KKT Vân Phong, các KCN.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện quản lý nhà nước về môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án tái chế, xử lý và chôn lấp chất thải đầu tư vào KKT Vân Phong; KCN nằm ngoài KKT Vân Phong;

b) Cung cấp thông tin về quan trắc môi trường liên quan đến KKT Vân Phong theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Ban Quản lý thanh tra và quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật.

Điều 16. Quản lý tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản trong địa bàn KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản theo quy định pháp luật.

Chương V

QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, DU LỊCH VÀ THƯƠNG MẠI

Điều 17. Quản lý lao động

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Cấp, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc tại KKT Vân Phong và các KCN;

b) Thông báo về việc đăng ký Nội quy lao động của doanh nghiệp;

c) Tiếp nhận đăng ký Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp;

d) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động kiểm tra, thanh tra việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, an toàn và vệ sinh lao động và các quy định khác của pháp luật về lao động;

đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho KKT Vân Phong và các KCN;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết vấn đề vướng mắc, phát sinh trong mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động;

g) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KKT Vân Phong và các KCN;

f) Thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì hoặc phối hợp với Ban Quản lý lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra; phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thỏa ước lao động tập thể, Hợp đồng lao động, an toàn và vệ sinh lao động và các quy định khác của pháp luật về lao động;

b) Phối hợp với Ban Quản lý tổ chức đào tạo, tập huấn và cung ứng dịch vụ lao động cho các doanh nghiệp trong KKT Vân Phong và các KCN;

c) Phối hợp với Ban Quản lý giải quyết vấn đề vướng mắc, phát sinh trong mối quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động;

d) Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Quản lý du lịch và thương mại

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn, thu hồi Giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Giấy phép Văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài trên địa bàn KKT Vân Phong; Sau khi Ban Quản lý thực hiện cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi, gia hạn Giấy phép Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài, Giấy phép Văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài, Ban Quản lý sao gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý;

b) Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại của doanh nghiệp trên địa bàn KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch theo quy định pháp luật.

3. Trách nhiệm của Sở Công thương

Phối hợp với Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp, thương mại theo quy định pháp luật.

Chương VI

QUẢN LÝ GIÁ ĐẤT, NƯỚC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ

Điều 19. Giá đất Khu kinh tế Vân Phong

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Ban Quản lý, các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá đất đối với KKT Vân Phong; làm cơ sở để Ban Quản lý thực hiện mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước; mức miễn giảm tiền sử dụng đất, mặt nước, tiền thuê đất, mặt nước.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan tham mưu xây dựng Bảng giá đất đối với KKT Vân Phong;

b) Trên cơ sở khung giá đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước; việc miễn giảm tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, mặt nước thực hiện theo quy định pháp luật. Sau khi ban hành Quyết định, Ban Quản lý sao gửi đến các cơ quan liên quan để phối hợp quản lý theo quy định pháp luật.

Điều 20. Giá nước tại Khu kinh tế Vân Phong

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý

Chủ trì, phối hợp với đơn vị cấp nước xây dựng phương án giá nước phục vụ cho mục đích sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn KKT Vân Phong, chuyển Sở Tài Chính thẩm định.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Tổ chức thẩm định giá nước phục vụ cho mục đích sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn KKT Vân Phong và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

Điều 21. Mức phí và lệ phí

1. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan xây dựng mức phí và lệ phí áp dụng đối với KKT Vân Phong và tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng mức phí, lệ phí áp dụng đối với KKT Vân Phong;

b) Thực hiện thu các loại phí, lệ phí và quản lý sử dụng phí, lệ phí theo đúng quy định pháp luật.

Chương VII

CÔNG TÁC HẢI QUAN, PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ AN NINH, TRẬT TỰ

Điều 22. Công tác hải quan và phòng cháy chữa cháy

Các cơ quan chức năng (Cục Hải quan, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) và chính quyền địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ chuyên môn quản lý phối hợp với Ban Quản lý đảm bảo công tác xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, duy trì tốt công tác an ninh cảng biển, phòng cháy chữa cháy trong KKT Vân Phong và các KCN theo quy định pháp luật.

Điều 23. Công tác an ninh trật tự

Trách nhiệm của Công an tỉnh: căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự KKT Vân Phong và các KCN trong địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.

Chương VIII

QUẢN LÝ THỦY LỢI, THỦY SẢN, NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP

Điều 24. Quản lý thủy lợi

Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch xây dựng, khai thác các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ phát triển KKT Vân Phong;

b) Thực hiện các qui định về quản lý lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn KKT Vân Phong theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn KKT Vân Phong;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Cung cấp số liệu, nhu cầu lượng nước cần phục vụ phát triển KKT Vân Phong để Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng kế hoạch, chương trình khai thác công trình thủy lợi phù hợp;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy lợi theo quy định pháp luật.

Điều 25. Quản lý về thủy sản

1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản cấp huyện tại địa bàn KKT Vân Phong;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo nuôi trồng, đánh bắt, chế biến, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và thú y thuỷ sản trên địa bàn KKT Vân Phong;

c) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuỷ sản; giải quyết khiếu nại, tố cáo; chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động thuỷ sản trên địa bàn KKT Vân Phong thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật;

d) Cung cấp các thông tin về hoạt động thuỷ sản theo đề nghị của Ban Quản lý;

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản cấp huyện tại địa bàn KKT Vân Phong;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản theo quy định pháp luật.

Điều 26. Quản lý về nông nghiệp

1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Thực hiện chức năng quản lý nông nghiệp đối với phần diện tích đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi tại địa bàn KKT Vân Phong;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Căn cứ tình hình thực hiện các dự án đầu tư, Ban Quản lý cung cấp đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thông tin về phần biến động diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn KKT Vân Phong;

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp theo quy định pháp luật.

Điều 27. Quản lý về lâm nghiệp

1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

a) Chủ trì thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện tại địa bàn KKT Vân Phong; 

b) Xây dựng phương án, kiểm tra và chịu trách nhiệm về công tác trồng rừng; bảo vệ rừng đầu nguồn trên địa bàn KKT Vân Phong theo qui định;

c) Tổ chức việc điều tra, phân loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ lượng của từng loại rừng;

d) Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định; trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai thác rừng theo thiết kế được duyệt;

đ) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc địa bàn KKT Vân Phong theo qui định pháp luật;

e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định pháp luật.

2. Trách nhiệm của Ban Quản lý

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn KKT Vân Phong;

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tầm quan trọng khác thuộc địa bàn KKT Vân Phong;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định pháp luật.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Các quy định về thanh tra, kiểm tra

Việc thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp trong KKT Vân Phong và các KCN của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phải thông qua đầu mối là Ban Quản lý và được thực hiện theo nguyên tắc sau:

Khi thanh tra, kiểm tra thì cơ quan chủ trì phải thông báo kế hoạch bằng văn bản cho Ban Quản lý ít nhất 03 ngày làm việc.

Trong trường hợp phát hiện tổ chức, doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được tiến hành kiểm tra và thông báo cho Ban Quản lý trong vòng 01 ngày kể từ thời điểm kiểm tra.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 85/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu85/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/10/2009
Ngày hiệu lực06/11/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/01/2015
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 85/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu85/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Khánh Hòa
                Người kýVõ Lâm Phi
                Ngày ban hành27/10/2009
                Ngày hiệu lực06/11/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 15/01/2015
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 85/2009/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong