Quyết định 2333/QĐ-UBND

Quyết định 2333/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 111/2015/QH13 về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 2333/QĐ-UBND thực hiện 111/2015/QH13 phòng chống vi phạm pháp luật Vĩnh Long 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2333/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 04 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/2015/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Toà án nhân dân và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;

Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 73/TTr-CAT-PV11 ngày 21/9/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo.

Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Quang Trung

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 111/2015/QH13 CỦA QUỐC HỘI VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TỘI PHẠM, CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN NĂM 2016 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2333/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo; UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đề ra trong Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội khóa XIII và Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

2. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm; bảo đảm thực hiện tốt công tác điều tra và thi hành án; tạo chuyển biến rõ rệt về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục duy trì và phấn đấu vượt mức các chỉ tiêu, yêu cầu đã được đề ra trong Chương trình thực hiện Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án năm 2013; Chương trình thực hiện Nghị quyết số 63/2013/QH13 ngày 27/11/2013 của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và các Nghị quyết, Chương trình của Quốc hội, Chính phủ có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự.

3. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong tổ chức triển khai, thực hiện. Công tác chỉ đạo chặt chẽ, xác định rõ nhiệm vụ, đề ra giải pháp, phân công trách nhiệm cụ thể và cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể, địa phương trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án.

II. NỘI DUNG

1. Công tác tham mưu, triển khai thực hiện

Tiếp tục tham mưu cho Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp chỉ đạo, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền và cơ quan chức năng trong việc triển khai, thực hiện theo hướng nâng cao vai trò trách nhiệm, xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xảy ra tình hình tội phạm phức tạp, các sai phạm liên quan đến công tác xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, công tác thi hành án.

Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, UBND cấp huyện điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược, Chương trình hành động của đảng, Chính phủ về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là: Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chiến lược quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030,...

Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, giải pháp phòng, chống tội phạm; kịp thời khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tội phạm; đồng thời, xem xét, kiểm điểm trách nhiệm và xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, tổ chức, địa phương và cán bộ trực tiếp phụ trách, quản lý địa bàn để tội phạm hoạt động lộng hành, trật tự, an toàn xã hội phức tạp, kéo dài, gây bức xúc trong Nhân dân.

Định kỳ tổ chức sơ, tổng kết 06 tháng, 01 năm, giai đoạn để đánh giá kết quả triển khai, thực hiện các chương trình, kế hoạch tại đơn vị, ngành, địa phương; từ đó, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác, công tác thi hành án trong năm và giai đoạn tiếp theo.

2. Công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm

Triển khai, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa xã hội, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy và công tác cai nghiện để phòng ngừa tội phạm phát sinh từ các đối tượng này.

Cải tiến, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; kịp thời phát hiện, xây dựng, nhân rộng, khen thưởng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.

Tăng cường vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho các đối tượng có tiền án, tiền sự, người nghiện ma túy. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, vai trò nòng cốt, xung kích của các cơ quan chức năng, đoàn thể, tổ chức xã hội, nhà trường, vai trò nền tảng của gia đình trong việc quản lý, giáo dục con em không vi phạm pháp luật và mắc các tệ nạn xã hội, nhất là đối với các trường hợp thanh thiếu niên có hoàn cảnh gia đình khó khăn, thiếu sự quan tâm chăm sóc, giáo dục của gia đình.

Củng cố, kiện toàn, phát huy hiệu quả hoạt động của các lực lượng bảo đảm an ninh, trật tự ở cơ sở, nhất là lực lượng Công an xã, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ; nâng cao hiệu quả phối hợp các lực lượng Công an, Quân sự với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo đảm AN-QP, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương.

Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, kế hoạch, chương trình phối hợp hành động về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội đã ký giữa các ban ngành, đoàn thể; thường xuyên tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục đề ra các biện pháp, giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội trong tình hình mới.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, khắc phục hạn chế, thiếu sót trong công tác quản lý, chủ động phòng ngừa tội phạm và chống vi phạm pháp luật, nhất là các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại, xây dựng cơ bản, quản lý thị trường, đất đai, môi trường, lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, quản lý người nước ngoài, quản lý mạng viễn thông, Internet, không để tội phạm lợi dụng trong công tác quản lý để phạm tội.

Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm.

3. Công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật

Nâng cao chất lượng công tác nắm, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình, chủ động dự báo những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động của tội phạm.

Mở các cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, phát hiện, triệt phá các tổ chức, băng nhóm tội phạm; truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú; xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản, công tác phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam.

Tập trung đấu tranh phòng, chống các vi phạm pháp luật nghiêm trọng, phức tạp xảy ra ở các lĩnh vực: Đầu tư công, giao thông, đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn thực phẩm, thuế, tài chính, ngân hàng, thương mại, các loại tội phạm tham nhũng, buôn lậu, ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm có tổ chức, giết người, cướp tài sản, trộm cắp, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xâm hại trẻ em, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm mà người phạm tội là lưu manh, côn đồ và tội phạm do người chưa thành niên thực hiện.

Tăng cường công tác thanh, kiểm tra, giám sát đối với các lĩnh vực liên quan đến quản lý, đầu tư, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; lĩnh vực quản lý đất đai, tài chính, tiền tệ và ngân hàng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật và các quy chế, quy trình; kịp thời phát hiện những sơ hở, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, hoàn thiện, phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Cơ quan thanh tra phải theo dõi chặt chẽ, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát đối tượng thanh, kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; chịu trách nhiệm về các quyết định, yêu cầu, kiến nghị thực hiện kết luận thanh tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật các trường hợp rõ ràng có dấu hiệu tội phạm, mà sau đó Cơ quan điều tra phát hiện bỏ lọt tội phạm và khởi tố, xử lý hình sự.

Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước. Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Thanh tra trong công tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng. Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của các đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.

Tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi; xem xét việc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp tích cực khắc phục hậu quả thiệt hại trong vụ án; nâng tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt tỷ lệ trên 60%. Tăng cường thanh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt, bảo đảm 100% các vụ việc ngay khi thanh tra có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển đến Cơ quan điều tra xem xét việc khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật. Cơ quan điều tra phải kịp thời thông báo cho cơ quan thanh tra kết quả giải quyết vụ, việc.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố để đảm bảo các tố giác, tin báo về tội phạm của công dân, cơ quan, tổ chức được tiếp nhận, xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật; các vụ, việc có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố, điều tra theo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các biện pháp ngăn ngừa oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm, chống bức cung, dùng nhục hình. Đảm bảo tiến độ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm giải quyết đơn thư của công dân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình, không để việc khiếu kiện kéo dài, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, cơ quan, tổ chức.

4. Công tác thi hành án

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ.

Thực hiện tốt công tác thi hành án dân sự, chú trọng việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành, phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ thi hành án dân sự xong năm sau cao hơn năm trước về việc và về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành theo quy định mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự; chú trọng, quan tâm đến các vụ án liên quan về giải quyết nợ xấu của tổ chức tín dụng, Ngân hàng và các vụ án tham nhũng trên địa bàn; chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc thi hành đối với các bản án hành chính có hiệu lực pháp luật.

5. Công tác nâng cao năng lực cho lực lượng làm công tác phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm và thi hành án

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 07/7/2007 của Bộ Chính trị về “Sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng”. Tập trung củng cố, kiện toàn cơ quan điều tra các cấp theo Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự.

Duy trì thường xuyên công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho lực lượng làm công tác phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm và thi hành án. Chú trọng thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực hiện công vụ; tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những cán bộ tiêu cực, vi phạm pháp luật nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tư pháp trong sạch, vững mạnh.

Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, chấp hành viên các cấp. Tuyển dụng đủ số lượng biên chế được giao, bảo đảm chất lượng cán bộ có chức danh tư pháp, phân bổ biên chế hợp lý cho các đơn vị, địa phương. Chú trọng xây dựng lực lượng bán chuyên trách tham gia công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án ở cơ sở.

Bố trí, dự toán ngân sách nâng cấp trại tạm giam, nhà tạm giữ đã xuống cấp hoặc quá tải, chưa đủ diện tích giam giữ. Đầu tư xây dựng đủ kho vật chứng. Bố trí kinh phí, có lộ trình thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

6. Công tác hoàn thiện pháp luật

Triển khai và tổ chức thi hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm và công tác thi hành án. Thường xuyên thực hiện công tác hệ thống hóa pháp luật, tổ chức rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định còn bất cập hoặc không còn phù hợp qua thực tiễn công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án tại địa phương.

III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh (Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh)

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai, thực hiện có hiệu quả các chủ trương của đảng, Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, trật tự, cải cách tư pháp theo quy định. Tham mưu xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/ 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới lồng ghép với thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai, thực hiện hiệu quả các đề án do ngành Công an chủ trì trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu về phòng ngừa nghiệp vụ, phát hiện, điều tra tội phạm, truy bắt, vận động đối tượng truy nã ra đầu thú, thi hành án hình sự.

Chỉ đạo Cơ quan điều tra tăng cường công tác nghiệp vụ, chủ động, tích cực điều tra, khám phá kịp thời các loại tội phạm; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác tội phạm; kịp thời phát hiện, điều tra án tham nhũng, phấn đấu nâng tổng số các vụ án tham nhũng được phát hiện, khởi tố năm sau cao hơn năm trước; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về bắt, tạm giữ, tạm giam; chấn chỉnh việc đình chỉ điều tra không đúng pháp luật để tránh oan, sai hoặc bỏ lọt tội phạm; tiếp tục triển khai có hiệu quả các biện pháp chống bức cung, dùng nhục hình; tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư tham gia các vụ án theo quy định của pháp luật; tăng cường phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong công tác điều tra, truy tố, xét xử và giải quyết các vụ án còn vướng mắc, không để tồn đọng kéo dài ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Chỉ đạo Cơ quan Thi hành án hình sự tăng cường phối hợp với Cơ quan Thi hành án dân sự trong việc: Thu, nộp, quản lý tiền, giấy tờ của người phải thi hành án dân sự là phạm nhân và trả tiền, giấy tờ cho người được thi hành án dân sự là phạm nhân.

Kịp thời triển khai, thi hành có hiệu quả các Bộ luật, Luật và các văn bản hướng dẫn liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.

Tiếp tục rà soát, thống kê cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Cơ quan điều tra, Cơ quan Thi hành án hình sự, hiện trạng trại tạm giam, nhà tạm giữ để đề xuất xây dựng, sửa chữa kịp thời, nhất là kho vật chứng, nơi tạm giữ, tạm giam xuống cấp hoặc quá tải, chưa đủ diện tích giam giữ theo quy định,... Đề ra giải pháp khắc phục hạn chế trong công tác thi hành án phạt tù, thi hành hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo, hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tình trạng mang vật cấm vào cơ sở giam giữ.

Phối hợp Sở Tài chính đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí mua sắm, trang bị các thiết bị thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh hoạt động điều tra và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết cho Cơ quan điều tra các cấp theo quy định của pháp luật. Tăng cường giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trách nhiệm công vụ cho đội ngũ Điều tra viên, cán bộ, chiến sĩ làm công tác thi hành án hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; kiên quyết loại bỏ khỏi bộ máy những cán bộ yếu kém về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ; xem xét, điều chuyển biên chế phù hợp cho các địa phương xảy ra nhiều án, tránh áp lực quá nhiều công việc dẫn đến oan, sai, bỏ lọt tội phạm.

2. Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm.

Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tiễn công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong tình hình mới.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý sai phạm. Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong toàn tỉnh để theo dõi, tổng hợp.

3. Cục Thi hành án dân sự

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn. Thực hiện chức năng thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu về thi hành án dân sự. Báo cáo với UBND tỉnh chủ trương, biện pháp tăng cường công tác thi hành án dân sự; hàng năm, báo cáo kết quả công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp theo quy định.

4. Thanh tra tỉnh

Tăng cường thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm 100% các vụ việc khi thanh tra phát hiện có dấu hiệu tội phạm đều được chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khởi tố, điều tra theo quy định của pháp luật. Kiên quyết kiến nghị xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tham nhũng thông qua công tác thanh tra.

Tăng cường phối hợp với UBMTTQVN các cấp, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông báo, đài trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh việc xử lý, kiến nghị xử lý hành chính, kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến tham nhũng thông qua công tác thanh tra.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án, giữ gìn an ninh, trật tự trong kế hoạch ngân sách hàng năm, ưu tiên nguồn vốn xây dựng, cải tạo trại tạm giam, các nhà tạm giữ, kho vật chứng. Cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh và bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện phát hiện, ngăn ngừa và xử lý tình trạng gian lận thương mại, trốn thuế, nợ thuế, hoàn thuế sai, chuyển giá. Chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế, tài chính.

6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh tăng cường công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý. Trong giải quyết, xử lý người phạm tội kinh tế, chức vụ, tham nhũng, tích cực phối hợp tăng cường áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài khoản, tài sản của các đối tượng phạm tội ngay từ giai đoạn điều tra nhằm chống tẩu tán tài sản, bảo đảm việc thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án hình sự theo chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao nhất là công tác phối hợp với ngành Công an trong công tác bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở, các lễ hội, sự kiện chính trị quan trọng tại địa phương.

8. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp; rà soát, siết chặt việc cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

9. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

11. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư công, đấu thầu.

12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện tập trung thực hiện có hiệu quả công tác quản lý lao động, người nghiện ma túy và đổi mới công tác cai nghiện ma túy, phòng, chống tệ nạn xã hội; dạy nghề, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người đã chấp hành xong hình phạt tù, người bị mua bán, người sau cai nghiện, đặc biệt là đối với người chưa thành niên. Chủ trì xây dựng văn bản hướng dẫn về dạy nghề, dịch vụ việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng trên. Thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động, việc làm, chính sách,... do ngành quản lý.

13. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện tập trung hướng dẫn, triển khai, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở và việc đảm bảo biên chế, chế độ, chính sách đối với cán bộ thực hiện công tác phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm theo quy định.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng văn bản hướng dẫn về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, tham nhũng, công tác thi hành án; đề xuất quy định để xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực chạy việc, chạy chức, chạy quyền trong công tác quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.

14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; kiểm soát chặt chẽ chất lượng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi.

15. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng được giao quản lý.

16. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

17. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin, truyền thông; chịu trách nhiệm quản lý theo đúng quy định của nhà nước đối với lĩnh vực công nghệ thông tin - internet (nhất là việc cung cấp thông tin trên mạng xã hội) và lĩnh vực viễn thông để đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi kịp thời và xử lý nghiêm việc cung cấp những thông tin không lành mạnh, văn hóa phẩm độc hại, ảnh hưởng xấu đến thuần phong, mỹ tục, đạo đức, lối sống, trật tự, an ninh, an toàn xã hội.

Tăng cường thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về báo chí, tạo chuyển biến tích cực trong lĩnh vực này; kiểm tra, xử lý các vi phạm về mua bán sim rác, thuê bao đăng ký thông tin không đúng quy định, nhắn rác, quảng cáo không đúng quy định, trang cá nhân có nội dung độc hại, hoạt động kinh doanh các điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không đúng quy định. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến Nhân dân, vận động, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, khích lệ tinh thần đấu tranh chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong Nhân dân.

18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực được giao quản lý.

19. Sở Y tế

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; chịu trách nhiệm thực hiện mục tiêu giảm các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế, nhất là an toàn vệ sinh thực phẩm.

20. Ủy ban nhân dân cấp huyện

Xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án; chịu trách nhiệm thực hiện các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 111/2015/QH13 và Kế hoạch này ở địa phương, trong đó trọng tâm là: Mục tiêu kiềm chế sự gia tăng của tội phạm, làm giảm các loại tội phạm nguy hiểm, số vụ phát hiện, khám phá các tội phạm về kinh tế, chức vụ và tham nhũng năm sau cao hơn năm trước, triệt xoá các tụ điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác thi hành án; lập dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết số 111/2015/QH13 theo Kế hoạch này ở địa phương và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chủ động phối hợp với các Ban, Ngành, đoàn thể liên quan triển khai, thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đề ra.

21. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên; Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh và UBND cấp huyện tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của ngành mình. Thực hiện công tác giám sát việc thi hành pháp luật trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm, công tác thi hành án tại địa phương.

22. Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các Sở, Ban, Ngành còn lại thực hiện tốt công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm gắn với chức năng, nhiệm vụ chính trị, lĩnh vực phân công phụ trách.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này và tình hình thực tế, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; trong đó, cần xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp. Kế hoạch năm 2016 và mỗi năm trong giai đoạn tiếp theo gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để theo dõi. Đồng thời, thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp gửi về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Các các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm cụ thể như sau:

+ Báo cáo tình hình, kết quả công tác theo chức năng, nhiệm vụ phân công tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 7 của năm báo cáo (gửi về Công an tỉnh trước ngày 05/8 để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội).

+ Báo cáo tình hình, kết quả công tác từ ngày 01 tháng 8 đến ngày 30 tháng 9 của năm báo cáo (gửi về Công an tỉnh trước ngày 05/10 để tổng hợp bổ sung báo cáo Chính phủ trình Quốc hội).

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này thực hiện theo phân cấp của Nhà nước hiện hành. Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND cấp huyện chủ động bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Quan tâm, tạo điều kiện về ngân sách để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, lực lượng thi hành án thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.

3. Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh) theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; thành lập các đoàn kiểm tra tại các ngành, địa phương và tổng hợp kết quả báo cáo theo quy định. Đề xuất biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu trong quá trình thực hiện và nghiêm khắc kiểm điểm, xử lý những tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác thi hành án hoặc để tình hình tội phạm xảy ra phức tạp, kéo dài gây bức xúc trong nhân dân nhất là vai trò của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để nắm, trao đổi, hướng dẫn thực hiện./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2333/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2333/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/10/2016
Ngày hiệu lực04/10/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2333/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2333/QĐ-UBND thực hiện 111/2015/QH13 phòng chống vi phạm pháp luật Vĩnh Long 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2333/QĐ-UBND thực hiện 111/2015/QH13 phòng chống vi phạm pháp luật Vĩnh Long 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2333/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýLê Quang Trung
                Ngày ban hành04/10/2016
                Ngày hiệu lực04/10/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThủ tục Tố tụng, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2333/QĐ-UBND thực hiện 111/2015/QH13 phòng chống vi phạm pháp luật Vĩnh Long 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2333/QĐ-UBND thực hiện 111/2015/QH13 phòng chống vi phạm pháp luật Vĩnh Long 2016

                  • 04/10/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 04/10/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực