Quyết định 24/2010/QĐ-UBND

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh đã được thay thế bởi Quyết định 21/2014/QĐ-UBND nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Hà Tĩnh và được áp dụng kể từ ngày 29/05/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 24/2010/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 19/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh;

Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BTM ngày 31/5/2007 của Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ủy quyền thực hiện một số nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh;

Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/5/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;

Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây Dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;

Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;

Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng tại Tờ trình số 50/TTr-KKT ngày 23/8/2010, Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 544/SNV-TCBMBC ngày 25/11/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng, Giám đốc sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ VŨNG ÁNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý Khu kinh tế Vũng Áng (sau đây viết tắt là Ban Quản lý KKT Vũng Áng), là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Vũng Áng (sau đây viết tắt là KKT Vũng Áng) và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo quy định pháp luật hiện hành; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

2. Ban Quản lý KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh (trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

3. Ban Quản lý KKT Vũng Áng có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; có trụ sở làm việc, có biên chế, kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; là đầu mối kế hoạch và ngân sách được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 2. Xây dựng, trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền

1. Quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng.

2. Cơ chế, chính sách ưu đãi cần thiết áp dụng đối với KKT Vũng Áng cho phù hợp với điều kiện phát triển thực tế trong từng thời kỳ.

3. Phương án phát hành trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT Vũng Áng.

Điều 3. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện

1. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý KKT Vũng Áng với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

5. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý KKT Vũng Áng và các đơn vị trực thuộc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

6. Xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư vào KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Điều 4. Xây dựng và trình các Bộ, ngành và UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng đã được phê duyệt; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;

4. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ

1. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và phối hợp với các cơ quan chức năng xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Cấp, điều chỉnh, quản lý và thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ có liên quan trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp:

a) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, quản lý, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;

b) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, chi nhánh trong KKT Vũng Áng đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài sau khi có sự ủy quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Cấp, cấp lại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu D cho các doanh nghiệp đóng tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

d) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

e) Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các nhà đầu tư khi có yêu cầu, để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định;

g) Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;

i) Cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;

k) Cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của các doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp sau khi có sự ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;

l) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp sau khi có sự ủy quyền của các Bộ, ngành có liên quan.

3. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan.

4. Về quy hoạch, quản lý quy hoạch trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp:

a) Ban Quản lý KKT Vũng Áng được phép thuê công ty tư vấn nước ngoài tham gia quy hoạch chi tiết các khu chức năng như: khu đô thị, khu phi thuế quan, khu du lịch và các khu chức năng khác phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng;

b) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong KKT Vũng Áng nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;

c) Tổ chức triển khai công bố quy hoạch theo quy hoạch xây dựng được duyệt;

d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất tỷ lệ 1/500 các dự án có quy mô dưới 200ha đã được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/2000).

5. Về quản lý đầu tư xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp:

a) Quản lý các hoạt động xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền;

b) Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C theo ủy quyền của UBND tỉnh;

c) Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C;

d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới để UBND tỉnh trình Thủ tướng xem xét cho phép đầu tư hoặc UBND tỉnh xem xét cho phép đầu tư theo thẩm quyền;

đ) Tổ chức thẩm định các dự án nhà ở trong KKT Vũng Áng để UBND tỉnh xem xét chấp thuận đầu tư;

e) Chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g) Xem xét, chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

h) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở các dự án nhóm B, C đầu tư tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng;

i) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng đối với KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trình Bộ Xây dựng hoặc UBND tỉnh xem xét ban hành;

k) Kiểm tra các hoạt động xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp, xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND địa phương, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành;

l) Phối hợp Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám sát chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình;

m) Giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án do Ban làm chủ đầu tư, các công trình có chuyển giao cho Ban;

n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

o) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; xem xét, lấy ý kiến các Sở, ngành liên quan về tổng mức đầu tư đối với các dự án có chuyển giao cho Nhà nước hoặc dự án được hưởng ưu đãi của Nhà nước trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

p) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng Quy chế phối hợp làm việc về quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

6. Về Quản lý tài nguyên và môi trường:

a) Toàn bộ diện tích đất, mặt nước chuyên dùng dành cho đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng và khu phi thuế quan trong KKT Vũng Áng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; UBND tỉnh giao đất một lần cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng để tổ chức triển khai xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng theo quy định của pháp luật;

b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT Vũng Áng, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, khu công nghiệp, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Được giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất, mặt nước đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp đúng mục đích sử dụng và thực hiện việc quản lý đất đai trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp theo quy định của Pháp luật về đất đai;

d) Trên cơ sở quy định của UBND tỉnh và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;

đ) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được duyệt;

e) Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ tài nguyên và môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường đã được duyệt, xác nhận trong giai đoạn thi công xây dựng các dự án tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; phát hiện và kịp thời báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ môi trường để giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;

h) Chủ trì hoặc phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;

i) Chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế, khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

k) Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; chủ trì và phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp bên ngoài; tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về môi trường trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

l) Định kỳ tối thiểu mỗi năm 2 (hai) lần tổ chức thực hiện quan trắc môi trường chung của KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp, gửi báo cáo kết quả quan trắc đến Tổng cục Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu trong báo cáo;

m) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan có thẩm quyền thu hồi để giao cho Ban Quản lý KKT Vũng Áng thực hiện việc giao lại đất, cho thuê đất, mặt nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất và để tái định cư cho các hộ gia đình bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

n) Xây dựng cơ chế phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi Trường, UBND cấp huyện để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao chủ trì trong công tác bảo vệ môi trường KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

7. Quản lý, sử dụng các nguồn vốn, phí và lệ phí:

a) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;

b) Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;

c) Ban Quản lý KKT Vũng Áng được áp dụng cơ chế thu, nộp và quản lý phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng theo nội dung Công văn số 2322/TTg-KKTH ngày 26/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 86/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Bộ Tài chính.

8. Ban Quản lý KKT Vũng Áng được phép thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng.

9. Quản lý một số lĩnh vực khác:

a) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

b) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

c) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan đảm bảo mọi hoạt động trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;

d) Tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

đ) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

e) Kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp: về tình hình triển khai thực hiện dự án theo các nội dung đã được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc chấp hành pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, thanh tra: Việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; phối hợp với các cơ quan chức năng quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

g) Báo cáo định kỳ, đột xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

i) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động thương mại của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; hướng dẫn trình tự giải quyết tranh chấp về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, hoạt động thương mại trong và ngoài nước để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

k) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của UBND tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, nhân sự được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

10. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa”, từng bước áp dụng mô hình quản lý hiện đại trên các lĩnh vực quản lý nhà nước trong KKT Vũng Áng và các Khu công nghiệp; Xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực được giao.

11. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và các Bộ, ngành ủy quyền theo từng thời kỳ và theo quy định của pháp luật.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC

Điều 6. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Ban: Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.

a) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp;

b) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền, khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban;

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban:

a) Văn phòng;

b) Thanh tra;

c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;

d) Phòng Quản lý Doanh nghiệp;

đ) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;

e) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;

g) Văn phòng đại diện tại Khu công nghiệp Hạ Vàng;

h) Văn phòng đại diện tại Khu công nghiệp Gia Lách.

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý KKT Vũng Áng:

a) Các Ban quản lý dự án (kiêm nhiệm);

b) Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Cung ứng nhân lực Khu kinh tế Vũng Áng;

c) Trung tâm Dịch vụ và hạ tầng Khu kinh tế Vũng Áng;

d) Trung tâm cấp nước Khu kinh tế Vũng Áng.

Ngoài ra, tùy theo tình hình và yêu cầu phát triển của KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp trong từng thời kỳ, Trưởng Ban Quản lý KKT Vũng Áng xây dựng Đề án và phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định việc tăng, giảm số lượng, đổi tên ... các phòng, ban, bộ phận, các đơn vị trực thuộc. Riêng các Ban Quản lý dự án (kiêm nhiệm) do Trưởng ban quyết định thành lập theo quy định của pháp luật để giúp Chủ đầu tư (Ban Quản lý KKT Vũng Áng) quản lý, tổ chức triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn KKT Vũng Áng và các khu công nghiệp.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc trung tâm, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh khác thực hiện theo quy định hiện hành.

4. Biên chế:

a) Biên chế hành chính của Ban Quản lý KKT Vũng Áng do UBND tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;

b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý KKT Vũng Áng do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trưởng ban Ban Quản lý KKT Vũng Áng có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của cơ quan; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ Trưởng ban Ban Quản lý KKT Vũng Áng thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 24/2010/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu24/2010/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2010
Ngày hiệu lực19/12/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 24/2010/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu24/2010/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
              Người kýVõ Kim Cự
              Ngày ban hành09/12/2010
              Ngày hiệu lực19/12/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 29/05/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 24/2010/QĐ-UBND chức năng nhiệm vụ Ban Quản lý Khu Kinh tế Vũng Áng Hà Tĩnh