Quyết định 30/2009/QĐ-UBND

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được thay thế bởi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai Nghị định 43/2014/NĐ-CP Yên Bái và được áp dụng kể từ ngày 27/09/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 30/2009/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 84/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định.
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 416/TTr-STNMT ngày 15 tháng 12 năm 2009 về việc Ban hành Quyết định Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Quyết định này thay thế Quyết định số 1123/2007/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái và bãi bỏ các Điều 11, 12, 13 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1318/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Yên Bái căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về trình tự thủ tục lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế phù hợp với quy hoạch và kế hoạch chi tiết sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch các khu trung tâm xã, trung tâm cụm xã, quy hoạch khu dân cư nông thôn (sau đây gọi chung là phù hợp với quy hoạch) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư là người Việt Nam định cư trong nước.

3. Các nội dung không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt

2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong văn bản sau:

a) Đối với các dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong dự án đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.

Trường hợp do phải sử dụng đất để xây dựng các công trình phụ trợ làm hành lang an toàn mà nhu cầu sử dụng đất thực tế lớn hơn diện tích đất đã được phê duyệt trong dự án đầu tư hoặc trong Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có Văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với phần diện tích ngoài dự án đầu tư hay Giấy chứng nhận đầu tư được phê duyệt.

b) Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

c) Hồ sơ thẩm định nhu cầu sử dụng đất:

Đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Đối với trường hợp quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Hồ sơ gồm:

- Đơn xin giới thiệu địa điểm sử dụng đất của người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có chứng thực);

- Báo cáo tóm tắt dự án đầu tư, trong đó giải trình rõ nhu cầu sử dụng đất, địa điểm sử dụng đất, hình thức sử dụng đất của dự án;

- Bản vẽ giới thiệu địa điểm sử dụng đất hoặc sơ đồ khu đất thực hiện dự án thể hiện trên nền bản đồ địa hình (sử dụng những tài liệu bản đồ đã có tại khu vực giới thiệu địa điểm để lập bản vẽ).

d) Đối với dự án xây dựng cơ sở tôn giáo thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.

Điều 3. Các trường hợp Nhà nước thực hiện thu hồi đất

1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:

a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;

d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

đ) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

e) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;

g) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 Luật Đất đai;

b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

c) Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không có trong khu công nghiệp, khu kinh tế cao, khu kinh tế;

d) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể bố trí vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

đ) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông, điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên lạc, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá, khoa học kỹ thuật, y tế, thể dục, thể thao, chợ.

3. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn trong các trường hợp sau đây:

a) Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được thể hiện trong Nghị quyết của Quốc hội;

b) Dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

c) Các dự án trong khu đô thị hiện có được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư đối với từng dự án;

d) Các dự án trong khu vực mở rộng khu đô thị hiện có hoặc khu đô thị mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Các dự án trong khu dân cư nông thôn hiện có, khu dân cư nông thôn mở rộng hoặc khu dân cư nông thôn xây dựng mới được thể hiện trong quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các dự án tại điểm c, d, đ khoản 3 Điều này bao gồm: Dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật kinh doanh bất động sản, dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư dự án xây dựng nhà công vụ, dự án xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm triển lãm, dự án xây dựng khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn từ hạng 3 sao trở lên.

4. Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo quy định tại Điều 35, Điều 37, Điều 39, Điều 40 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ), trong các trường hợp sau:

a) Xây dựng các khu kinh doanh tập trung có cùng chế độ sử dụng đất;

b) Nhà nước thu hồi đất hoặc gia hạn sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai;

c) Thu hồi đất trong trường hợp người đang sử dụng đất không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

d) Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp đất thuộc diện Nhà nước thu hồi đất mà nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được cấp phép thoả thuận nhưng không đạt được sự thoả thuận với người sử dụng đất.

Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và cấp Giấy chứng nhận được quy định tại khoản 1 Điều 37, Điều 44 Luật Đất đai ngày 26/11/2003 và khoản 5 Điều 4 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009.

Điều 5. Quy định về mẫu hồ sơ địa chính

Mẫu hồ sơ xin giao đất, xin thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Mục II Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính (sau đây gọi tắt là Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT) và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 6. Quy định về thời gian

Thời gian thực hiện các bước công việc quy định trong Quy định này được tính là ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật (kể cả trường hợp được nghỉ bù theo quy định của pháp luật).

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 7. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế.

1. Hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ (bản gốc hoặc có chứng nhận của công chứng Nhà nước) tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất (theo mẫu dùng cho tổ chức);

b) Quyết định phê duyệt dự án hoặc bản sao giấy phép đầu tư kèm theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Văn bản giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Trường hợp thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

c) Bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê (theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường);

Kinh phí chi cho việc chỉnh lý bản đồ địa chính, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính do chủ đầu tư dự án chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo dự án, do Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất chi trả đối với trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch.

d) Báo cáo kết quả thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trong đó nêu rõ các trường hợp có vướng mắc và biện pháp giải quyết kèm theo Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trình tự thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước

2.1. Giới thiệu địa điểm

a) Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b) Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức họp liên ngành góp ý kiến trực tiếp để đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giới thiệu địa điểm.

Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

2.2. Khi có văn bản giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ đầu tư gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị thực hiện các nội dung sau:

a) Ra văn bản Thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư, trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt, công bố;

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất; diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở bản vẽ giới thiệu địa điểm sử dụng đất hoặc sơ đồ khu đất thực hiện dự án thể hiện trên nền bản đồ địa hình hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt; dự kiến về kế hoạch di chuyển, giải phóng mặt bằng; cho phép nhà đầu tư được tiến hành đo đạc, khảo sát, lập dự án đầu tư yêu cầu về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại và người sử dụng đất trong phạm vi sẽ thu hồi đất; các nội dung khác có liên quan.

Thông báo thu hồi đất được thực hiện trên đài phát thanh của xã và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

Văn bản thông báo thu hồi đất phải được gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra thông báo để Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.

b) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.

Đối với trường hợp thu hồi và giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý thì Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.

Thời hạn ra vãn bản thông báo thu hồi đất và Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Văn bản giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.

2.3. Đối với dự án quan trọng Quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự án đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản (trừ phần diện tích nằm ngoài ranh giới cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản) thì không phải thực hiện các công việc tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này.

2.4. Khảo sát, đo đạc, lập, thẩm định và nghiệm thu bản đồ địa chính khu đất

Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính khu đất thu hồi chỉ được thực hiện sau khi có Văn bản giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền. Việc kiểm tra, thẩm định bản đồ địa chính được thực hiện theo quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường.

2.5. Lập, thẩm định, xét duyệt Dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật đầu tư và xây dựng.

Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại tiết b điểm 2.2 khoản 2 Điều này phối hợp với chủ đầu tư dự án lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư và được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Đối với trường hợp dự án thu hồi đất có liên quan từ hai huyện trở lên thì phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

Nội dung phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.6. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình tự thực hiện theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2.7. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; cụ thể như sau:

a) Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định, chủ đầu tư dự án nộp 02 (hai) bộ hồ sơ theo quy định sau:

a1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ có đất của các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện; hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị thu hồi đất của chủ dự án;

- Hồ sơ địa chính khu đất xin thu hồi đã được cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

a2. Trường hợp khu đất thu hồi có cả đất của tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì chủ đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai; cụ thể như sau:

Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án (bao gồm cả diện tích do Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi) cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định. Thời hạn Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.

Thời gian thực hiện thẩm định hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với mỗi cấp.

c) Sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

d) Sau khi hoàn thành công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng bàn giao đất tại thực địa cho chủ đầu tư để thực hiện dự án. Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

2.8. Về thực hiện nghĩa vụ tài chính sau khi có quyết định thu hồi đất.

Đối với các dự án thực hiện cho thuê đất, trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất gửi số liệu địa chính cho Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong đó, Sở Tài chính có nhiệm vụ xác định đơn giá thuê đất đối với từng dự án cụ thể theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Cục thuế tỉnh xác định Biểu chi tiết tính tiền thuê đất theo Quyết định phê duyệt đơn giá thuê đất của Sở Tài chính. Chủ đầu tư phải ký hợp đồng thuê đất với Nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường ngay sau khi được nhận bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án.

Điều 8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với các dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi mà chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng

1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu xin giao đất, thuê đất lập hai (02) bộ hồ sơ, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất ngoài các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 7 Quy định này, còn phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

a) Văn bản thẩm định, chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương án tự thỏa thuận bồi thường giữa chủ dự án đầu tư với người bị thu hồi đất kèm theo Thông báo thu hồi đất.

Trường hợp khu đất không phải thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải có Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp đối với dự án xin giao đất, thuê đất tại các khu đất do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban quản lý các khu, cụm công nghiệp quản lý.

b) Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đất tự thỏa thuận là đất của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.

2. Trình tự giao đất, cho thuê đất

Đối với trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

Trình tự giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.6 và 2.7 khoản 2 Điều 7 Quy định này.

Điều 9. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất hoặc thuê đất đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất

1. Sau khi được giới thiệu địa điểm tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 7 Quy định này, chủ đầu tư dự án và người sử dụng đất thỏa thuận theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, cung cấp văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ thửa đất có liên quan đến việc thỏa thuận và thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dựng đất, thu hồi đất thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

2. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất.

Tổ chức xin giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 bộ hồ sơ (gốc hoặc công chứng nhà nước) tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ xin giao đất thuê đất ngoài các loại giấy tờ quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 7 Quy định này, còn phải bổ sung các loại giấy tờ sau:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa chủ dự án với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất kèm theo các chứng từ thanh toán, chứng từ về thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước có liên quan;

c) Bản photo Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);

3. Trình tự chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất hoặc cho thuê đất

a) Căn cứ Văn bản chấp thuận địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất giữa chủ dự án với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất Chi cục thuế cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng đất và ra Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc giao đất hoặc cho thuê đất.

c) Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi có quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gửi số liệu địa chính cho Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính. Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ dự án trước khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 10. Trình tự, thủ tục thuê đất công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất)

Trình tự, thủ tục hồ sơ thuê đất công trình ngầm được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 7, Điều 8 Quy định này.

Đơn giá thuê đất sử dụng công trình ngầm do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định cụ thể đối với từng trường hợp.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 11. Hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất

Trước khi hết hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất, lập 02 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

1. Đơn xin gia hạn sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận (bản photocopy có công chứng);

3. Bản đồ địa chính khu đất (nếu có biến động, thay đổi về ranh giới, diện tích sử dụng đất);

4. Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư (việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư).

Điều 12. Trình tự thực hiện gia hạn sử dụng đất

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích sao hồ sơ địa chính, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính.

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định cho phép gia hạn sử dụng đất.

3. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức thuê đất thì sau khi Sở Tài chính và Cục thuế tỉnh xác định xong về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ đầu tư đến Sở Tài nguyên và Môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất bổ sung trước khi xin cấp Giấy chứng nhận.

4. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất.

5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHUYỂN TỪ THUÊ ĐẤT SANG GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 13. Hồ sơ chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

Tổ chức sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

1. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;

2. Hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận (bản gốc).

Điều 14. Trình tự chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra tình hình sử dụng đất của chủ sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện thì trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời gửi số liệu địa chính tới Cục thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất.

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý trên Giấy chứng nhận.

Trường hợp người sử dụng đất xin cấp lại Giấy chứng nhận thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất kết hợp với chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỀN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP PHẢI XIN PHÉP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 15. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh

1. Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thuỷ sản;

2. Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;

3. Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

4. Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

5. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

Chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Điều 16. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài nộp hai (02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

1. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

2. Giấy chứng nhận (bản photocopy có công chứng nhà nước);

3. Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 7 Quy định này;

4. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng.

Điều 17. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch được duyệt; chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất trích sao hồ sơ địa chính, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho Chi cục thuế cấp huyện nơi có đất để xác định nghĩa vụ tài chính;

2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại Điều này không quá hai mươi ngày (20) làm việc không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ CHUYỀN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI XIN PHÉP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 18. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định Điều 15 Quy định này, thì không phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhưng phải đăng ký với Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 19. Hồ sơ đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép

Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

1. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường);

2. Giấy chứng nhận (bản photocopy có công chứng nhà nước);

3. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng.

Điều 20. Trình tự đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và chuyển hồ sơ tới Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý Giấy chứng nhận. Thời hạn thực hiện việc chỉnh lý Giấy chứng nhận không quá năm (05) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận đã chỉnh lý.

2. Trường hợp không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai thì thông báo (bằng văn bản) cho người sử dụng đất rõ lý do, đồng thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường biết để theo dõi.

Chương VII

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỐ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ và trao Giấy chứng nhận

Được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cụ thể:

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư nộp hồ sơ và nhận Giấy chứng nhận tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).

Điều 22. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư

Hồ sơ và trình tự, thủ tục đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 23. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận

1. Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu

1.1. Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và trả hồ sơ cho người xin cấp Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các tiết b, c, d, đ điểm 1.1 khoản 1 Điều này không quá 35 (ba mươi lăm) ngày.

1.2. Đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu có tài sản gắn liền với đất

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và trả hồ sơ cho người xin cấp Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 35 (ba mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ), trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các tiết b, c, d, đ điểm 1.2 khoản 1 Điều này không quá 50 (năm mươi) ngày.

2. Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sở hữu tài sản trên đất theo các trường hợp sau:

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận hổ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và trả hồ sơ cho người xin cấp Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ), trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

đ) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi Giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này không quá 30 (ba mươi) ngày.

3. Đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và trả hồ sơ cho người xin cấp đổi Giấy chứng nhận.

b) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn không quá 08 (tám) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.

c) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận.

đ) Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đổi Giấy chứng nhận.

Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều này không quá 20 (hai mươi) ngày

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 24. Xử lý tồn tại

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước mà đã có Quyết định phê duyệt dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện bước Giới thiệu địa điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 7 Quy định này.

Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành có liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) thẩm định nhu cầu sử dụng đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm đối với các dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Kiểm tra, nghiệm thu bản đồ địa chính theo đúng quy định của ngành Tài nguyên và Môi trường;

c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên;

d) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khi đã đầy đủ hồ sơ đất đai theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì tiếp nhận các dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư để tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giới thiệu địa điểm trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

3. Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, các ban, ngành của tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện Quy định này.

4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Đối với các dự án được Nhà nước thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2 Điều 7 Quy định này;

b) Trong trường hợp nhà đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;

c) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, các phòng có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm phối hợp, tổ chức thực hiện và hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện dự án đúng quy định của pháp luật.

5. Văn phòng Đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ;

b) Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ); trích lục bản đồ địa chính (nơi có bản đồ địa chính không có biến động) hoặc trích đo bản đồ địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính có biến động);

c) Tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định;

d) Đăng ký biến động, chỉnh lý biến động, lập, quản lý hồ sơ địa chính gốc và giúp Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện một số thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

6. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác kiểm tra ngoại nghiệp Bản đồ địa chính; chịu trách nhiệm chỉ đạo cán bộ địa chính cấp xã xác định nguồn gốc sử dụng đất, giấy tờ có liên quan đến các khu đất thu hồi;

b) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khi đã đầy đủ hồ sơ đất đai theo quy định; phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp;

c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp chấp thuận phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng chưa được thể hiện trong dự án đầu tư hoặc không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

d) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất trên địa bàn một huyện, thị xã, thành phố;

đ) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp chấp thuận phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp chủ đầu tư và người sử dụng đất đã thoả thuận bằng văn bản thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

e) Chỉ đạo cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn và hướng dẫn người sử dụng đất (không thuộc dự án được Nhà nước thu hồi đất) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất theo phân cấp;

g) Chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đối với phần diện tích còn lại (không bị thu hồi);

h) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc lập hồ sơ địa chính và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

7. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn

a) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất, sử dụng không đúng mục đích, chuyển mục đích trái pháp luật, người sử đụng đất không thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật và các trường hợp khác có vi phạm hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai;

b) Hướng dẫn người sử dụng đất (đối với các dự án không thuộc đối tượng được Nhà nước thu hồi đất) nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất theo phân cấp trên địa điểm đã được xác định sau khi có Văn bản giới thiệu địa điểm của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận về chủ sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất sử dụng đất, sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt khi người sử dụng đất được cơ quan nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận;

d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức giao đất tại thực địa cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 26. Trách nhiệm của người sử dụng đất

1. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài sử dụng đất phải lập đầy đủ hồ sơ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận nêu trong quyết định này và các quy định ghi trong quyết định giao đất, cho thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Thực hiện nghĩa vụ chung của người sử dụng đất quy định tại Điều 107 Luật Đất đai năm 2003.

Điều 27. Xử lý vi phạm

1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định về trình tự, thủ tục giao đất thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Quyết định này và các quy định của pháp luật về Đất đai thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý theo quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (kể từ ngày 01/01/2010 thực hiện theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị các Sở, ban ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu30/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2009
Ngày hiệu lực10/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/09/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu30/2009/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Yên Bái
              Người kýHoàng Thương Lượng
              Ngày ban hành31/12/2009
              Ngày hiệu lực10/01/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBất động sản
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 27/09/2014
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2009/QĐ-UBND trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất