Quyết định 30/2014/QĐ-UBND

Quyết định 30/2014/QĐ-UBND Quy chế nhiệm vụ và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên đã được thay thế bởi Quyết định 12/2016/QĐ-UBND phối hợp cơ quan quản lý nhà nước phòng chống buôn lậu Điện Biên 2016 và được áp dụng kể từ ngày 22/08/2016.

Nội dung toàn văn Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2014/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 27 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ NHIỆM VỤ VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về nhiệm vụ và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 7/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên Ban hành quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Điều 3. Trưởng Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Các thành viên Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Điện Biên; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Nhân

 

QUY CHẾ

TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 27/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này xác định nhiệm vụ theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý nhà nước) trong việc thực hiện chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động

1. Về trách nhiệm

a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ban, ngành mình quản lý.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.

c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật, các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND các cấp có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.

2. Quan hệ phối hợp

a) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ quy định pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và sản xuất, kinh doanh hàng giả.

b) Việc phối hợp hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất, được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.

c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

d) Khi phối hợp giải quyết các vụ việc cụ thể phải thận trọng, khách quan, toàn diện, thống nhất quan điểm, đúng pháp luật. Quan hệ phối hợp công tác phải được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành tỉnh có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

1. Ban chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát các quan hệ phối hợp của các thành viên. Các Sở, ban, ngành, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể để xây dựng, ký kết quy chế đa phương hay song phương trong thực hiện chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, cụ thể:

a) Thực hiện công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn toàn tỉnh.

b) Rà soát, kiến nghị với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 389 tỉnh tổng hợp báo cáo, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh.

c) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các ngành hàng, địa bàn mà đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả; đề xuất các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị với UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với vụ việc vượt thẩm quyền, phức tạp liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước ở các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 389 tỉnh trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình hoạt động, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý để xây dựng chương trình, kế hoạch đấu tranh phù hợp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.

đ) Dự báo diễn biến tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, kể cả các biện pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.

2. Sở Tài chính - Phó trưởng Ban thường trực

Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh về công tác phối hợp, gắn kết giữa các sở, ngành Thành viên Ban chỉ đạo 389, các đơn vị quản lý Nhà nước, cụ thể:

a) Giúp Trưởng Ban điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh theo kế hoạch, chương trình công tác được Trưởng Ban chỉ đạo, phê duyệt hoặc ủy quyền; chuẩn bị nội dung chương trình họp Ban Chỉ đạo, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.

b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, cơ quan tham gia Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; các đơn vị lực lượng chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

c) Chủ trì cuộc họp của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh khi được Trưởng Ban ủy quyền.

d) Chỉ đạo triển khai các kế hoạch, chương trình công tác đột xuất, ngắn hạn của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; Chỉ đạo việc cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn báo chí; chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

đ) Trực tiếp chỉ đạo ngành Tài chính tỉnh thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo chức năng nhiệm vụ chuyên môn

e) Đề xuất, trình Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.

g) Yêu cầu các Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh, các Sở, ban, ngành, cơ quan, lực lượng chức năng; UBND các huyện, thị xã, thành phố có quan liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.

h) Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao.

3. Sở Công Thương - Phó Trưởng ban

a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc phạm vi quản lý; đề xuất giải pháp để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.

b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Sở tham gia xây dựng, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, thủ tục để nâng cao hiệu quả công tác chống buôn gian lận thương mại và hàng giả.

c) Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại thuộc lĩnh vực ngành quản lý. Cử cán bộ tham gia công tác theo yêu cầu của Trưởng Ban.

d) Chủ trì sự phối hợp trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc các lĩnh vực: Kinh doanh khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

đ) Chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường

- Đấu tranh, phát hiện, bắt giữ, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả ở thị trường trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn toàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về: Kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước; các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại; chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá; đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá; ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái phép khác; kiểm tra, giám sát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường, việc chấp hành các quy định về quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

- Tham gia phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường chất lượng, bản quyền tác giả.

4. Cục Hải quan Điện Biên

a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh thuộc quyền quản lý của đơn vị; thực hiện và tổ chức phối hợp trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật Hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động, Hải quan tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trên địa bàn quản lý và các hành vi khác vi phạm pháp luật Hải quan; tham gia đề xuất xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Cục Thuế tỉnh

a) Chủ trì với các đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế trên địa bàn tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác chống gian lận về thuế, đặc biệt là việc sử dụng hóa đơn chứng từ để hợp thức hóa hàng nhập lậu; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường.

b) Phối hợp, hỗ trợ các ngành chức năng về chuyên môn nghiệp vụ trong các hoạt động đánh giá sự phù hợp liên quan đến giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

7. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh; phòng, chống việc kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế nhập lậu, giả, kém chất lượng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất, kinh doanh; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến, nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường tỉnh; hỗ trợ các ngành chức năng trong việc giám định thuốc tân dược, mỹ phẩm và một số hàng hóa khác theo thẩm quyền, phục vụ cho công tác kiểm tra chống buôn lậu, gian lận, hàng giả; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chỉ đạo Chi cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị Thanh tra chuyên ngành, các phòng ban chuyên môn của Sở và các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm; sản xuất, sơ chế, chế biến, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, bảo quản, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm, thủy sản giả, kém chất lượng; kiểm soát chặt chẽ hàng hóa nhập lậu, cấm sử dụng và ngoài danh mục cho phép; tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống, sản phẩm thực phẩm tươi sống sản xuất trong nước và nhập khẩu; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, vận chuyển và tiêu thụ gỗ lậu, động vật và các sản phẩm động vật hoang dã, quý hiếm và những loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo Chi cục thú y chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, vận chuyển các mặt hàng thuốc thú y giả, không đảm bảo chất lượng; kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật nhập lậu không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

d) Chỉ đạo Chi cục bảo vệ thực vật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, kinh doanh, vận chuyển các mặt hàng thuốc bảo vệ thực vật giả, không đảm bảo chất lượng và trong kiểm dịch thực vật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

đ) Phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan trong việc kiểm tra, kiểm soát, chống các hành vi sản xuất, kinh doanh, vận chuyển các mặt hàng vật tư nông nghiệp giả, không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ trên thị trường tỉnh.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc đăng tải phát tán các thông tin thất thiệt gây ảnh hưởng cho người sản xuất và tiêu dùng; các hành vi trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hóa sai quy định; việc kinh doanh xuất, nhập khẩu các xuất bản phẩm in sao lậu trái phép, in không thể hiện rõ chủ quyền Quốc gia, các sản phẩm dán tem nhãn giả và các xuất bản phẩm cấm lưu hành; việc kinh doanh các sản phẩm viễn thông và công nghệ thông tin không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có chứng nhận kiểm định hợp quy, các sản phẩm đã qua sử dụng cấm nhập khẩu theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; các quy định về quản lý thuê bao di động trả trước, các quy định về quản lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh và các quy định khác có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông.

b) Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tổ chức tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, những tác động xấu đối với kinh tế xã hội của hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.

10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu, kiểm soát hoạt động quảng cáo trên bảng, biển, Panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác; viết đặt biển hiệu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp, hỗ trợ các ngành chức năng về chuyên môn nghiệp vụ trong giám định các loại văn hóa phẩm, các loại hàng hóa thuộc ngành quản lý phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

11. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải.

b) Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan trong công tác quản lý, kiểm soát phương tiện vận tải tạm nhập, mang biển số nước ngoài sử dụng tại Điện Biên; chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu trong hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các đơn vị liên quan tham gia phối hợp đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

12. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, công an các huyện, thị xã, thành phố triển khai các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xác minh làm rõ các đường dây, ổ nhóm buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại để xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Tham gia phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, xử lý các vụ việc chống người thi hành công vụ; dừng phương tiện và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên các tuyến đường bộ, đường hàng không và đường thủy; phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, bắt giữ người và phương tiện vận chuyển động thực vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng chuyền cho người, cho động thực vật; phát hiện và xử lý các hành vi săn bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của loại động vật hoang dã, quý hiếm.

13. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh

a) Chỉ đạo các đơn vị quân đội chấp hành nghiêm các chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị Quân đội thuộc quyền quản lý để ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các vụ buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong Quân đội hoặc liên quan đến Quân đội.

b) Phối hợp, tham gia với các lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả khi có yêu cầu.

14. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Tổ chức, chỉ đạo các đơn vị, các Đồn biên phòng tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát khu vực biên giới, sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các đường dây, ổ nhóm có hành vi buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới trên địa bàn quản lý; xử lý kịp thời những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

b) Tham gia phối hợp, hỗ trợ các lực lượng chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập khẩu, phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới theo quy định của pháp luật, nhất là những khu vực chưa có lực lượng Hải quan. Tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, không tiếp tay vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.

15. Sở Tư pháp

Phối hợp cùng các Sở, ngành rà soát các quy định pháp luật đối với các vấn đề có liên quan, hoặc còn chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất về xử lý vi phạm hành chính, xử lý hình sự trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; kiến nghị cấp có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Tham mưu cho Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

16. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Điện Biên

a) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các biện pháp quản lý các nguồn ngoại tệ, hoạt động kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát các luồng ngoại tệ vào, ra trên địa bàn tỉnh, thực hiện niêm yết giá mua bán ngoại tệ; kinh doanh vàng, các loại tiền giả lưu thông trên thị trường. Xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

17. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Điện Biên Phủ: Tăng cường thời lượng phát sóng, bài viết, phóng sự đưa tin về công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, tình hình và kết quả của hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; mở chuyên mục đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa.

18. Các Đơn vị khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức việc quản lý sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả

1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của các Bộ, ngành, UBND tỉnh về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn quản lý.

2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn cấp huyện, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn trong việc chấp hành pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng trên địa bàn quản lý; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh trong việc kiểm tra, kiểm soát, tổ chức quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4. Kiến nghị với UBND tỉnh, Ban chỉ đạo 389 tỉnh những bất cập về cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành ở Trung ương sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

5. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình và kết quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả về Ban chỉ đạo 389 tỉnh, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo 389 Trung ương.

Chương III

NỘI DUNG VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP

Điều 5. Nội dung phối hợp

Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng được giao trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, các Sở, ban, ngành, các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:

1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.

2. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn.

3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

4. Phát hiện, thu thập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu

a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; công tác đấu chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ban chỉ đạo 389 tỉnh để thông báo cho các Sở, ban, ngành và các cơ quan chức năng có biện pháp để xử lý.

b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách khu kinh tế cửa khẩu, phi thuế quan, chính sách cư dân biên giới, chính sách quản lý đối với từng ngành hàng, mặt hàng.

c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

d) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

đ) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.

e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.

a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Hình sự và theo quy định của các cơ quan pháp luật như: Mở rộng điều tra, xác lập chuyên án lớn, phức tạp cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài ngành để có thể thu thập được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ liên quan.

b) Khi xử lý các hành vi vi phạm có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật; việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra.

c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét xử lý đúng pháp luật.

d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan quản lý nhà nước chủ trì sự phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tính chất phức tạp.

đ. Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều đơn vị thì giao Ban chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức phối hợp xử lý.

6. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.

7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi nhiệm vụ về công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt, việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.

8. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về giá như: Bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, bán theo giá niêm yết theo quy định của chính phủ, của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

c) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong các mối quan hệ phối hợp

1. Quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Điện Biên:

a) Phối hợp đa phương gồm nhiều Sở, ban, ngành của tỉnh.

b) Phối hợp song phương giữa một Sở, ban, ngành quản lý chuyên ngành với một Sở, ban, ngành khác.

c) Phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo tuyến, địa bàn trọng điểm: Ban chỉ đạo 389 tỉnh làm đầu mối, chủ trì phối hợp, lên phương án, kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện.

2. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì trong việc triển khai mối quan hệ phối hợp

a) Trưởng ban chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm

- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác chỉ đạo tổ chức, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo 389 tỉnh trong việc phối hợp công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn toàn tỉnh,

- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn toàn tỉnh,

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều ngành của tỉnh,

- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan,

- Chỉ đạo tổ chức việc phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết,

- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan, UBND tỉnh về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, nhất là các xã thuộc khu vực biên giới chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn mình phụ trách; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:

- Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại,

- Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức và cá nhân ở địa phương và nơi khác đến tham gia hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn khu vực biên giới,

- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát tại các đường mòn, lối mở, sông, suối… nơi thường xảy ra các hoạt động buôn lậu.

3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong triển khai mối quan hệ phối hợp

a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả của đơn vị mình.

b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu; kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.

c) Tham dự các phiên họp do Ban chỉ đạo 389 tỉnh, các Sở, ban, ngành chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.

d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.

4. Đoàn Kiểm tra liên ngành

a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì: trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành (hoặc thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành), yêu cầu các đơn vị có liên quan phối hợp tiến hành kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.

b) Trong quá trình kiểm tra, Đoàn Kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật

1. Công tác báo cáo, sơ kết, tổng kết

a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành sơ, tổng kết, đánh giá công tác phối hợp theo quy định của Quy chế. Thời hạn nộp báo cáo: Đối với báo cáo 6 tháng đầu năm vào ngày 20 của tháng 6; Báo cáo năm vào ngày 20 tháng 12. Các báo cáo gửi về Phó Trưởng ban Thường trực Ban chỉ đạo 389 tỉnh (Sở Tài chính) để tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo 389 tỉnh và Ban chỉ đạo 389 Trung ương.

b) Hình thức sơ kết, tổng kết

- Ban chỉ đạo 389 tỉnh chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định của Quy chế này,

- Các Sở, ban, ngành tổ chức tổng kết công tác phối hợp theo các mối quan hệ song phương.

2. Khen thưởng, kỷ luật

a) Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban chỉ đạo 389 tỉnh tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định, hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

b) Kỷ luật: Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm: Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả thuộc lĩnh vực Sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách.

2. Căn cứ Quy chế này, các Thành viên Ban chỉ đạo 389 tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo tuyến, địa bàn trọng điểm.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo về Ban chỉ đạo 389 tỉnh (qua Sở Tài chính), để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/2014/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu30/2014/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/10/2014
Ngày hiệu lực06/11/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/08/2016
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/2014/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu30/2014/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
              Người kýHoàng Văn Nhân
              Ngày ban hành27/10/2014
              Ngày hiệu lực06/11/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 22/08/2016
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 30/2014/QĐ-UBND phối hợp đấu tranh chống buôn lậu gian lận thương mại hàng giả Điện Biên