Quyết định 33/2009/QĐ-UBND

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 39/2013/QĐ-UBND phân công quản lý bảo vệ môi trường Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 09/09/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 33/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 10 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 275/TTr-STNMT ngày 21 tháng 5 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này cụ thể hóa các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là BVMT) nhằm phân công, phân cấp quản lý và BVMT trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ về BVMT; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ

Điều 3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến công tác quản lý BVMT; lập chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đề án về BVMT và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất thải phù hợp với đặc thù của tỉnh theo quy định tại mục 2 khoản 2, Điều 1 Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

3. Chủ trì tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan đối với các sở, ngành, các tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện).

4. Giúp UBND tỉnh hướng dẫn các dự án trên địa bàn tỉnh lập và tổ chức thẩm định, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt đối với báo cáo đánh giá tác động môi trường (sau đây gọi tắt là ĐTM) chiến lược, ĐTM, ĐTM bổ sung các dự án theo phân cấp và thực hiện các quy định về công tác BVMT sau khi phê duyệt ĐTM theo đúng Điều 15, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

5. Tổ chức thẩm định, cấp quyết định phê duyệt Đề án BVMT đối với các cơ sở đang hoạt động theo đúng quy định và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nội dung đề án BVMT sau khi được phê duyệt.

6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện BVMT và xử lý vi phạm pháp luật về BVMT đối với các cơ sở quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về BVMT; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo thẩm quyền; giúp UBND tỉnh giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.

7. Xây dựng mạng lưới quan trắc và phân tích môi trường của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh 05 năm/lần để trình UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường; xây dựng kế hoạch điều tra, thống kê, khảo sát, đánh giá các chất thải, tình hình ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh kế hoạch, biện pháp giải quyết.

8. Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Nhà nước về BVMT cho các sở, ngành, và UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT ở tỉnh.

9. Tham mưu UBND tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị, hướng dẫn xử lý, khắc phục các sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh và liên tỉnh.

10. Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối và phân bổ kinh phí đầu tư cho mục chi sự nghiệp môi trường theo quy định tại Nghị quyết 41/NQ-TW của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quy định tại Điều 111 của Luật Bảo vệ môi trường; hướng dẫn các sở, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động BVMT hàng năm trên địa bàn tỉnh. Tổ chức việc thu phí BVMT và các loại phí và lệ phí khác về BVMT theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Trách nhiệm của các sở, ngành

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện triển khai bảo đảm yêu cầu về BVMT trong chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;

b) Nghiên cứu, tham mưu cơ chế thu hút các dự án đầu tư về BVMT trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh chi sự nghiệp môi trường hàng năm; hướng dẫn chi tiết nội dung quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường đúng Điều 111 của Luật Bảo vệ môi trường quy định đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và từng địa phương trong tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra về tình hình thực hiện việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp môi trường, nhằm bảo đảm sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả;

c) Huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh về BVMT; quản lý và hướng dẫn thu, sử dụng các quỹ về BVMT nhằm đảm bảo ngân sách cho các hoạt động BVMT, xử lý những vấn đề môi trường bức xúc, nâng cao nhận thức cộng đồng về BVMT. Hướng dẫn các thủ tục về ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động BVMT.

3. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai tuyên truyền, phổ biến tập huấn pháp luật về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và các đối tượng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý;

b) Trong quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; cấp nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, chất thải rắn trong đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao) phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về BVMT; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về BVMT trong quá trình xây dựng;

c) Trong cấp phép xây dựng đối với các dự án có yêu cầu về xử lý môi trường, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đưa hạng mục xử lý thành một trong những hạng mục của dự án để xem xét cấp phép xây dựng; không cấp phép xây dựng đối với các cơ sở chưa thực hiện việc lập ĐTM hoặc cam kết BVMT;

d Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường đối với các đối tượng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý.

4. Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tuyên truyền, triển khai Luật Bảo vệ môi trường đến các đơn vị trong ngành; tổ chức kiểm tra, việc thực hiện các quy định của pháp luật về BVMT đối với lĩnh vực y tế, xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quản lý chất thải y tế; kiểm tra công tác BVMT đối với các bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt chú trọng biện pháp xử lý nước thải, rác thải y tế;

b) Chủ trì triển khai công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, sức khỏe môi trường và các hoạt động mai táng trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp trong phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, trong phòng và dập dịch.

5. Sở Công thương:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện để tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì triển khai việc BVMT trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Sở Công thương trên địa bàn tỉnh sản xuất hoạt động trong các lĩnh vực: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo, dầu khí, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xăng dầu, lưu thông hàng hóa trong nước, xuất nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa và dịch vụ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp công nghiệp) theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Quy chế tạm thời về BVMT ngành công thương, gồm:

- Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc lập và thực hiện kế hoạch BVMT theo Điều 5 của Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008;

- Hướng dẫn lập ĐTM cho các doanh nghiệp công nghiệp; tổng hợp tình hình theo mẫu quy định gửi Bộ Công thương, UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) định kỳ theo quy định hàng năm.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện công tác BVMT tại các doanh nghiệp công nghiệp; thẩm định các ĐTM của các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng lộ trình di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ thương mại gây ô nhiễm môi trường ra khỏi địa bàn dân cư, khu vực nhạy cảm về môi trường đến khu sản xuất, dịch vụ tập trung;

d) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh triển khai các nội dung về BVMT theo Quyết định số 52/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 và các quy định của UBND tỉnh về BVMT đối với các doanh nghiệp công nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh;

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, triển khai áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng trong các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến thực hiện pháp luật về BVMT đối với các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của ngành;

b) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT đối với các cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các hệ thống thủy lợi, khu bảo tồn thiên nhiên; xây dựng chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường phục vụ nhu cầu sinh hoạt ở địa bàn nông thôn, các hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển; xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản gắn với BVMT;

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn việc buôn bán động vật hoang dã, phá hoại ngư trường, chặt phá rừng trái phép;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, UBND các cấp thực hiện yêu cầu về BVMT đối với hoạt động chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh;

e) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện BVMT trong kế hoạch phòng tránh thiên tai, dịch bệnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông:

Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và chính quyền địa phương tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện truyền thông các chủ trương, chính sách pháp luật về BVMT; các tấm gương người tốt, việc tốt, mô hình về BVMT và việc làm chưa tốt của các tổ chức, cá nhân về BVMT.

8. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:

a) Chủ trì tổ chức triển khai tập huấn các quy định pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai tập huấn các quy định pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho các cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ và hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh;

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các Khu du lịch kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT ở các cơ sở lưu trú; lập danh sách xử lý các cơ sở lưu trú gây ô nhiễm môi trường theo quy định. Đưa tiêu chí về xây dựng hoàn thành các hạng mục công trình về xử lý chất thải của các cơ sở lưu trú theo ĐTM, cam kết BVMT, Đề án BVMT đã được cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT phê duyệt hoặc xác nhận vào quá trình bình xét cấp sao cho các cơ sở lưu trú;

c) Tiếp tục duy trì và xây dựng đưa tiêu chí giữ gìn môi trường vào quá trình xét tổ chức, cơ quan, thôn bản và gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.

9. Sở Khoa học và Công nghệ:

a) Chủ trì tổ chức triển khai tập huấn các quy định pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành;

b) Chủ trì, phối hợp các ngành, các cấp liên quan xây dựng, hướng dẫn thực hiện các nghiên cứu khoa học về BVMT, phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ về BVMT;

c) Bảo đảm quyền lợi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ trong BVMT;

d) Kiểm soát, hạn chế các công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai tuyên truyền, phổ biến tập huấn pháp luật về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và các đối tượng có liên quan thuộc lĩnh vực quản lý;

b) Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành liên quan triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc thực hiện các quy định pháp luật về BVMT đối với các phương tiện giao thông vận tải;

c) Quy hoạch, xây dựng hạ tầng giao thông đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về BVMT; chỉ đạo các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của ngành thực hiện tốt các quy định pháp luật về BVMT.

11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ngành có liên quan triển khai việc học tập, nghiên cứu và thực hiện các quy định pháp luật về BVMT trong toàn lực lượng quân đội đóng quân trên địa bàn tỉnh;

b) Tổ chức phòng chống, ngăn ngừa, giảm thiểu, khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong các hoạt động quân sự và quốc phòng;

c) Huy động lực lượng, trang thiết bị phương tiện; xây dựng kế hoạch, phương án xử lý, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh hoặc liên tỉnh khi UBND tỉnh yêu cầu.

12. Công an tỉnh:

a) Chủ trì, chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai học tập, nghiên cứu, thực hiện các quy định pháp luật về BVMT đối với các cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng công an trên địa bàn tỉnh;

b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Môi trường phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, UBND các cấp có liên quan triển khai thực hiện tốt công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật về BVMT;

c) Huy động lực lượng, trang thiết bị phương tiện; xây dựng kế hoạch, phương án xử lý, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh hoặc liên tỉnh khi UBND tỉnh yêu cầu.

13. Sở Nội vụ:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành;

b) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan và UBND các cấp thực hiện việc kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức, viên chức làm công tác BVMT trên địa bàn tỉnh theo đúng hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương có liên quan nhằm đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh.

14. Sở Tư pháp:

a) Chủ trì tổ chức triển khai tập huấn các quy định pháp luật về BVMT, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về BVMT cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT, tham mưu hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung những văn bản không còn phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường hiện hành;

c) Thẩm định các văn bản do các cơ quan, ban, ngành của tỉnh soạn thảo liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn tỉnh để tham mưu UBND tỉnh ban hành.

15. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học;

b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, hướng dẫn thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức về BVMT cho giáo viên, học sinh; tổ chức phát động và triển khai các chiến dịch học sinh với sự nghiệp BVMT, phát triển bền vững, tái sử dụng chất thải, giữ gìn vệ sinh môi trường.

16. Cục Thuế tỉnh:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình kế hoạch thu phí, lệ phí, thuế trong lĩnh vực BVMT trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm về việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí BVMT đối với khai thác khoáng sản và các loại chất thải theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

17. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các cấp triển khai tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về BVMT; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện công tác BVMT của các khu công nghiệp và từng cơ sở trong các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt, xác nhận ĐTM, bản cam kết BVMT, Đề án BVMT đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý khi được các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ủy quyền;

c) Tổ chức thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung ĐTM của khu công nghiệp đã được phê duyệt, bố trí các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tuân thủ đúng quy hoạch được duyệt gắn với yếu tố BVMT;

d) Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai, khuyến khích áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn trong các cơ sở công nghiệp, các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố

1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức, triển khai thực hiện các quy định pháp luật về BVMT đến cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban chuyên môn, tổ chức đoàn thể, UBND các xã, phường, thị trấn, nhân dân trên địa bàn và cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về BVMT được quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường.

3. Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn lập, phê duyệt quy hoạch BVMT đô thị, khu dân cư trên địa bàn theo quy định pháp luật.

4. Tổ chức đăng ký, xác nhận bản cam kết BVMT, bản cam kết BVMT bổ sung và kiểm tra việc thực hiện đối với các dự án theo phân cấp.

5. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn; xác nhận Đề án BVMT đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo phân cấp và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án BVMT sau khi được xác nhận.

6. Sắp xếp tổ chức, bố trí, bổ sung biên chế, hợp đồng lao động phục vụ công tác BVMT nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường.

7. Huy động lực lượng, phương tiện, phối hợp với các ngành chức năng tham gia xử lý khắc phục sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn quản lý.

Điều 6. Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về BVMT trên địa bàn cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có văn bản góp ý kiến các vấn đề về môi trường đối với các dự án triển khai trên địa bàn (bên ngoài các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung); phối hợp với chủ dự án tổ chức tham vấn cộng đồng về triển khai các dự án thuộc đối tượng phải lập ĐTM theo quy định.

3. Tổ chức xác nhận đăng ký bản cam kết BVMT, bản cam kết BVMT bổ sung, đề án BVMT khi được UBND cấp huyện.

4. Bố trí cán bộ phụ trách môi trường, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác môi trường.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể

- Phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên thuộc tổ chức mình học tập Luật Bảo vệ môi trường; gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân chấp hành tốt các quy định pháp luật về BVMT; đẩy mạnh phong trào xã hội hóa tham gia BVMT, giám sát việc thực hiện pháp luật về BVMT, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bền vững của địa phương;

- Phối hợp triển khai kế hoạch liên tịch đã ký kết với Sở Tài nguyên và Môi trường về Chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững tỉnh Bình Thuận

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Thực hiện đúng việc lập, trình thẩm định ĐTM, ĐTM bổ sung, cam kết BVMT, đề án BVMT theo đúng quy định tại Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ, Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường và Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT ngày 18/9/2008 hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án BVMT và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án BVMT.

a) Thời điểm trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:

- Đối với các dự án khai thác khoáng sản trình ĐTM để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

- Đối với các dự án xây dựng công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình trình ĐTM để được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định tại tiết 1 điểm a khoản này;

- Đối với các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, rừng đặc dụng; dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng đất tự nhiên trình ĐTM để được thẩm định, phê duyệt trước khi cấp quyết định chuyển mục đích;

- Đối với các dự án không thuộc các đối tượng quy định tại các tiết 1,2 điểm a khoản này trình ĐTM để được thẩm định, phê duyệt trước khi khởi công dự án.

b) Thời điểm đăng ký và xác nhận bản cam kết BVMT được quy định như sau:

- Đối với các dự án khai thác khoáng sản đăng ký bản cam kết BVMT để được xác nhận trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

- Đối với các dự án xây dựng công trình hoặc có hạng mục xây dựng công trình đăng ký bản cam kết BVMT để được xác nhận trước khi xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này;

- Đối với các dự án không thuộc các đối tượng quy định tại các tiết 1,2 điểm b khoản này đăng ký bản cam kết BVMT để được xác nhận trước khi khởi công dự án.

3. Thực hiện đúng và đầy đủ các biện pháp BVMT trình bày trong ĐTM, ĐTM bổ sung, bản cam kết BVMT, cam kết BVMT bổ sung và đề án BVMT đã được phê duyệt hoặc xác nhận và những yêu cầu bắt buộc trong quyết định phê duyệt ĐTM, ĐTM bổ sung, đề án BVMT hoặc phiếu xác nhận bản cam kết BVMT, cam kết BVMT bổ sung, đề án BVMT; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường.

4. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.

5. Khi có vận chuyển hải sản, xác mắm, vật liệu xây dựng có phát sinh bụi, mùi hôi phải sử dụng xe chuyên dùng và chỉ được vận chuyển đúng theo các tuyến đường, thời gian do UBND cấp huyện quy định.

6. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.

7. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức BVMT cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.

8. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về BVMT.

9. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra BVMT; nộp thuế môi trường, phí BVMT đúng quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân

1. Thực hiện các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không vứt xác động vật chết ra đường, ra sông suối, kênh mương, bãi biển, biển; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.

2. Không chăn thả rong gia súc, gia cầm gần các khu du lịch, các tuyến đường có các khu du lịch và các khu vực khác đã có bản cấm chăn thả gia súc, gia cầm.

3. Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải chung, tuyệt đối không đổ nước thải ra đường.

4. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh.

5. Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt, phí môi sinh và các loại phí theo quy định.

6. Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về BVMT của cộng đồng dân cư.

7. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người.

8. Thực hiện các quy định về BVMT trong các hương ước, quy ước, cam kết BVMT.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Quy định khen thưởng

Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý và BVMT thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 11. Quy định xử lý vi phạm

1. Các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về BVMT hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về BVMT mà không đủ yếu tố để cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ Luật hình sự quy định thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ.

Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử phạt hành chính, Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc các sở, ngành; các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét, điều chỉnh bổ sung kịp thời.

3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu33/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/06/2009
Ngày hiệu lực20/06/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/09/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu33/2009/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýHuỳnh Tấn Thành
                Ngày ban hành10/06/2009
                Ngày hiệu lực20/06/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 09/09/2013
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp quản lý bảo vệ môi trường địa bàn Bình Thuận