Quyết định 33/2013/QĐ-UBND

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái đã được thay thế bởi Quyết định 325/QĐ-UBND 2017 văn bản quy phạm Hội đồng Ủy ban hết hiệu lực Yên Bái 2016 và được áp dụng kể từ ngày 02/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ xung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết về điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 51/TTr-SXD ngày 20/11/2013 về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 18/4/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành “Quy định phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng:
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

2. Quy định này áp dụng đối với chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát, thi công xây dựng, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng, bảo trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Công trình xây dựng là sản phẩm tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.

2. Loại công trình xây dựng là công trình được xác định theo công năng sử dụng. Công trình xây dựng được phân loại như sau: Công trình dân dụng; Công trình công nghiệp; Công trình giao thông; Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; Công trình hạ tầng kỹ thuật.

3. Cấp công trình xây dựng được xác định theo loại công trình căn cứ vào quy mô, công suất, tầm quan trọng của công trình; độ bền vững (tuổi thọ), bậc chịu lửa và các yêu cầu kỹ thuật khác. Mỗi loại công trình được chia làm 5 cấp bao gồm: Cấp đặc biệt; Cấp I; Cấp II; Cấp III và cấp IV.

4. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.

5. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là các thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều đặc tính của vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bao gồm: Thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây dựng, thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thí nghiệm kết cấu công trình xây dựng và các thí nghiệm khác.

6. Kiểm định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, tính toán, đánh giá bằng chuyên môn về chất lượng công trình.

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng bao gồm: kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, cấu kiện xây dựng, kiểm định kết cấu công trình xây dựng, kiểm định công trình xây dựng và các kiểm định khác.

7. Giám định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của các cơ quan này.

8. Sự cố công trình xây dựng là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép, làm cho công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ; đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.

9. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm: Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.

10. Giám sát cộng đồng là hoạt động tự nguyện của dân cư sống trên địa bàn nhằm theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư, của các nhà thầu, kiến nghị với cấp có thẩm quyền về các vi phạm để kịp thời ngăn chặn và xử lý.

Chương II

PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 3. Sở Xây dựng

Sở Xây dựng có trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái:

1. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn.

4. Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành. Kiểm tra điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình theo các qui định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.

5. Thẩm tra thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 21, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Điểm a, Khoản 7, Điều 5, Thông tư số 13/2013/TT-BXD bao gồm:

Các loại nhà máy xi măng cấp II, cấp III. Nhà chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên. Công trình công cộng từ cấp III trở lên. Công trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp. Trừ các công trình được quy định tại Điểm 1, Điều 5, Thông tư số số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng

6. Công bố trên trang thông tin điện tử do Sở quản lý thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

7. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình do sở thực hiện thẩm tra theo quy định. Trừ các công trình do các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 39 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn.

Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo sự cố xảy ra đối với công trình xây dựng đang thi công, sử dụng và vận hành trên địa bàn.

9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ (trước ngày 15/12), đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12) và đột xuất; báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn.

11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng nhà ở, công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở, công sở, trụ sở làm việc trên địa bàn tỉnh (Phần I, mục II, khoản 8, điểm c, Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008).

12. Kiểm tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS - XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị xử lý vi phạm với Bộ Xây dựng theo quy định.

13. Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, kiểm tra chứng chỉ hành nghề đối với các đối tượng hoạt động xây dựng.

14. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD.

Điều 4. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (bao gồm Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải) có trách nhiệm:

1. Quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

3. Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP; Điểm b, c, d Khoản 7, Điều 5, Thông tư số 13/2013/TT-BXD.

a) Sở Giao thông vận tải thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: Cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp; Trừ các công trình được quy định tại Điểm 2, Điều 5, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè, trạm bơm, công trình cấp nước nguồn cho sinh hoạt, sản xuất và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp; Trừ các công trình được quy định tại Điểm 3, Điều 5, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng.

c) Sở Công Thương thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp. Trừ các công trình được quy định tại Điểm 4, Điều 5, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng.

4. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao của Chủ đầu tư đối với các công trình do các Sở thực hiện công tác thẩm tra hồ sơ thiết kế. Trừ các công trình do các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm tra theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

5. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu các công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 45, Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

6. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành.

7. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) và đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

8. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD.

Điều 5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn có qui mô theo quyết định phân cấp đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh bao gồm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn.

3. Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao của Chủ đầu tư đối với các công trình do các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm tra theo quy định có tổng dự toán dưới 3 tỷ đồng (đối với các huyện, thị xã) và dưới 5 tỷ đồng (đối với thành phố Yên Bái) và các công trình đường giao thông nông thôn cấp A do các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư hoặc đơn vị cấp dưới trực tiếp làm chủ đầu tư.

4. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.

5. Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

6. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hằng năm (trước ngày 10/12) và đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

7. Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn thành công trình thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố theo qui định tại Điều 28, Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD.

Điều 6. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Tuyên truyền phổ biến các văn bản qui phạm pháp luật về xây dựng cho nhân dân trên địa bàn.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền.

3. Quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn theo qui hoạch xây dựng đã được phê duyệt; xử lý vi phạm hành chính hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong xây dựng.

4. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, cải tạo, duy tu, bảo trì các công trình trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo qui định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

5. Tổ chức phổ biến cho nhân dân về trách nhiệm giám sát cộng đồng đối với các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Chương III

TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Mục 1. CHỦ ĐẦU TƯ

Điều 7. Trách nhiệm của Chủ đầu tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định. Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có). Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát. Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng. Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

2. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng. Kiểm tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước. Tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định 15/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan. Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22, Nghị định 15/2013/NĐ-CP Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.

Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi khởi công xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán hoặc tổng dự toán được phê duyệt.

3. Trước khi khởi công xây dựng 7 ngày làm việc, chủ đầu tư công trình phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng, đồng thời gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình biết để theo dõi thực hiện. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư phải gửi bản sao các bản vẽ thiết kế, gồm: Mặt bằng, các mặt đứng, mặt cắt chính công trình; mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ đấu nối đường giao thông, thoát nước với hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào công trình (Điều 19 khoản 2 điểm a Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng).

Tổ chức triển khai thực hiện xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp.

4. Về thi công xây dựng công trình.

a) Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác;

b) Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện;

c) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật xây dựng;

d) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

đ) Kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng;

e) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:

- Kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình; thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng khi cần thiết;

- Kiểm tra biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường;

- Yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;

- Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;

- Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công.

g) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

h) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;

i) Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2013/NĐ-CP;

k) Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng;

l) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn;

m) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;

n) Lập báo cáo hoàn thành đưa công trình xây dựng vào sử dụng hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu và gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP;

o) Chủ đầu tư có thể thuê nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện một phần hoặc toàn bộ các công việc nêu tại điểm c, điểm d, điểm e, điểm i, điểm k, điểm n khoản này và một số công việc khác khi cần thiết.

Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu tư vấn giám sát theo yêu cầu của Hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Trách nhiệm về bảo hành công trình xây dựng theo Khoản 1, Điều 35, Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra (Điều 75 khoản 2 điểm l Luật Xây dựng).

Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì yêu cầu nhà thầu dừng thi công để khắc phục hậu quả hoặc đình chỉ thi công để xử lý.

7. Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

8. Các công trình xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình phải được thực hiện bảo trì theo các quy định của Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng. Công trình được thiết kế mới từ cấp III trở lên phải được lập, thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì công trình: Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận quy trình bảo trì do nhà thầu thiết kế xây dựng công trình và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình; tổ chức thẩm định và phê duyệt quy trình bảo trì công trình trước khi nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình không lập được quy trình bảo trì thì chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn khác có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật để lập quy trình bảo trì và có trách nhiệm chi trả chi phí tư vấn.

9. Báo cáo chất lượng công trình xây dựng định kỳ hàng năm (trước ngày 10/12) và công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng gửi cơ quan quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

10. Lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD.

Điều 8. Điều kiện năng lực của Ban quản lý dự án

Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập phải đảm bảo điều kiện năng lực được quy định tại Khoản 4 Điều 36 và Điều 43 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009:

1. Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây.

a) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 đư­­ợc quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;

b) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 : Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trư­­ởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 đư­­ợc quản lý dự án nhóm B, C;

c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2;

d) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng loại.

2. Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên làm Giám đốc quản lý dự án.

3. Những cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định, trừ những người làm công tác hành chính và công tác phục vụ.

Mục 2. NHÀ THẦU KHẢO SÁT, THIẾT KẾ, GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THẨM TRA THIẾT KẾ KỸ THUẬT, DỰ TOÁN

Điều 9. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát

1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia khảo sát xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.

2. Quản lý chất lượng đối với công tác khảo sát.

a) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.

Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;

b) Bố trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát;

c) Thực hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo sát;

d) Bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát;

đ) Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát;

e) Lập báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát;

g) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra (Điều 51 khoản 2 điểm e Luật Xây dựng).

3. Lưu trữ hồ sơ khảo sát do mình thực hiện theo qui định.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát khảo sát xây dựng

1. Cử người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng.

2. Đề xuất bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.

3. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

Điều 11. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thiết kế

1. Về công tác khảo sát.

a) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;

b) Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng khi được chủ đầu tư yêu cầu;

c) Kiến nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.

2. Quản lý chất lượng đối với công tác thiết kế.

a) Nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư lập hoặc chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn thiết kế lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Thiết kế xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt;

b) Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; giá thành hợp lý; phù hợp với quy hoạch xây dựng cảnh quan, điều kiện tự nhiên, và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;

c) Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế;

d) Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình;

đ) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;

e) Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22, Nghị định, 15/2013/NĐ-CP;

g) Yêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Thông tư số 15/2013/NĐ-CP quản lý chất lượng công trình">10/2013/TT-BXD;

h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra (Điều 58 khoản 2 điểm h Luật Xây dựng).

3. Về giám sát tác giả.

a) Nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước, nhà thầu lập thiết kế bản vẽ thi công đối với trường hợp thiết kế một bước hoặc hai bước cử người đủ năng lực để thực hiện giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng theo chế độ giám sát không thường xuyên hoặc giám sát thường xuyên nếu có thỏa thuận riêng với chủ đầu tư trong hợp đồng;

b) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng;

c) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;

d) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;

đ) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nếu phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.

3. Về công tác bảo trì.

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;

b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì đối với thiết bị do mình cung cấp trước khi lắp đặt vào công trình;

c) Không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì riêng cho từng công trình dân dụng cấp IV, nhà ở riêng lẻ và công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền của các công trình này vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng.

4. Lưu trữ hồ sơ thiết kế do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Điều kiện năng lực của nhà thầu thiết kế

1. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm, chủ trì, tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình được quy định tại các Điều 47, 48, 49 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Điều 3 Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng.

1.1. Năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình.

a) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại;

b) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

1.2. Năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình.

a) Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;

b) Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2 được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV ;

c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV.

1.3. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình

a) Hạng 1: Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức tư vấn hạng 1 được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;

b) Hạng 2: Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thiết kế ít nhất 1 công trình II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức tư vấn hạng 2 được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng lực của nhà thầu, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình

1. Tất cả các công trình xây dựng trong quá trình thi công phải thực hiện chế độ giám sát. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình.

Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu:

- Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;

- Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;

- Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;

- Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

2. Cử người có đủ năng lực theo quy định để thực hiện nhiệm vụ của giám sát trưởng và các chức danh giám sát khác.

3. Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh giám sát, lập kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, phương pháp quản lý các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình giám sát thi công xây dựng.

Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4. Nghiệm thu các công việc do nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng.

5. Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra (Điều 90 khoản 2 điểm g Luật Xây dựng).

6. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.

7. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn và cá nhân khi giám sát thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 36, Điều 51 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, Điều 2, 3, 4 của Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng.

a) Tổ chức tư vấn hạng 1: Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi hoạt động: Được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,II,III và IV cùng loại;

b) Tổ chức tư vấn hạng 2: Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp II,III và IV cùng loại;

c) Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại; Nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại;

d) Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp;

đ) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

Điều 14. Điều kiện năng lực, trách nhiệm của tổ chức cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán

1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và phải bồi thường thiệt hại khi sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hành vi vi phạm khác gây ra thiệt hại.

3. Các tổ chức, cá nhân không được thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đối với những công trình do mình thiết kế.

4. Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được quy định tại Điều 50 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.

a) Năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

- Chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại Chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ trì thẩm tra thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;

- Chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận. Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại. Chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạng 2 được làm chủ trì thẩm tra thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV;

- Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thẩm tra thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình quy định tại Khoản 5 Điều 3 và Khoản 3 Điều 4 Quy định này.

b) Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

- Hạng 1: Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thẩm tra thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức tư vấn hạng 1 được thẩm tra thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;

- Hạng 2: Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; Đã thẩm tra thiết kế ít nhất 1 công trình II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Phạm vi hoạt động: Tổ chức tư vấn hạng 2 được thẩm tra thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại.

Mục 3. NHÀ THẦU THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, NHÀ THẦU CHẾ TẠO, SẢN XUẤT, CUNG CẤP VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, THIẾT BỊ, CẤU KIỆN SỬ DỤNG CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 15. Trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa các bên trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình; tổng thầu thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình; tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình và các hình thức tổng thầu khác (nếu có).

3. Bố trí nhân lực, cung cấp vật tư, thiết bị thi công theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình.

Lập và phê duyệt biện pháp thi công trong đó quy định rõ các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình tiến độ thi công, trừ trường hợp trong hợp đồng có quy định khác.

4. Thực hiện các công tác kiểm tra, thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn, yêu cầu của thiết kế và yêu cầu của hợp đồng xây dựng.

Các vật tư, thiết bị sử dụng xây dựng công trình phải có chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng, xác nhận chất lượng vật liệu và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

5. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; đảm bảo chất lượng công trình và an toàn trong thi công xây dựng.

Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư nếu phát hiện bất kỳ sai khác nào giữa thiết kế, hồ sơ hợp đồng và điều kiện hiện trường.

Sửa chữa sai sót, khiếm khuyết chất lượng đối với những công việc do mình thực hiện; chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư khắc phục hậu quả sự cố trong quá trình thi công xây dựng công trình; lập báo cáo sự cố và phối hợp với các bên liên quan trong quá trình giám định nguyên nhân sự cố.

6. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình, lập bản vẽ hoàn công theo quy định.

Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư.

Bảo hành công trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.

7. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

8. Trước khi khởi công xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, phải lập, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công theo quy định, trong đó phải thể hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị thi công, công trình chính, công trình tạm, công trình phụ trợ, công trình lân cận, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.

Các biện pháp đảm bảo an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải có cảnh báo đề phòng tai nạn.

9. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

10. Lưu trữ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng do mình thực hiện. Riêng nhà thầu đảm nhận tổng thầu thi công xây dựng phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công do mình và các nhà thầu phụ thi công xây dựng thực hiện theo qui định

Điều 16. Điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình

1. Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường, của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công trình được quy định tại Điều 52, 53 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.1. Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

a) Chỉ huy trưởng công trường hạng 1: Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng 7 năm. Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;

b) Chỉ huy trưởng công trường hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng 5 năm. Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;

c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2;

d) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ huy trưởng công trình cấp III cùng loại.

1.2. Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như sau:

a) Hạng 1: Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị chủ yếu để thi công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng 1 được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

b) Hạng 2: Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại. Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng. Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận. Có thiết bị chủ yếu để thi công xây dựng công trình. Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Tổ chức thi công xây dựng công trình hạng 2 được thi công xây dựng công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

c) Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng thì được thi công xây dựng công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ. Nếu đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV. Nếu đã thi công xây dựng 5 công trình cấp IV thì được thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.

Điều 17. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng

1. Đảm bảo chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng theo tiêu chuẩn được công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, đáp ứng được yêu cầu của thiết kế.

2. Cung cấp cho bên giao thầu đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan tới sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo quy định về nhãn mác sản phẩm, hàng hóa.

3. Thực hiện việc chứng nhận hợp quy, hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng theo yêu cầu của hợp đồng.

4. Thực hiện các thỏa thuận với bên giao thầu về quy trình và phương pháp kiểm tra chất lượng vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện xây dựng trước và trong quá trình sản xuất cũng như trong quá trình cung ứng, sử dụng, lắp đặt trong công trình.

Chương IV

GIÁM SÁT CỘNG ĐỒNG

Điều 18. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng

1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có thẩm quyền.

2. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Xử lý vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng

1. Khi phát hiện vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng. Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 4 Quyết định này có trách nhiệm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;

b) Đề xuất xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng gửi cơ quan thanh tra xây dựng. Cơ quan thanh tra xây dựng có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành;

c) Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố tên và hành vi vi phạm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.

2. Tạm dừng thi công xây dựng công trình.

a) Giám đốc Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có quyền tạm dừng thi công xây dựng công trình trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 15/2013/NĐ-CP.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình, Thủ trưởng cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình của mình;

b) Thủ trưởng cơ quan quyết định tạm dừng thi công xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu; quyết định cho phép tiếp tục thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn.

Điều 20. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quy định này và tổng hợp các ý kiến đề xuất, kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/2013/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày hiệu lực 09/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/03/2017
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 33/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Ngày ban hành 30/12/2013
Ngày hiệu lực 09/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/03/2017
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái

Lịch sử hiệu lực Quyết định 33/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng Yên Bái