Quyết định 35/2009/QĐ-UBND

Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, làm mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước thành phố Cần Thơ

Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ đã được thay thế bởi Quyết định 10/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật Cần Thơ và được áp dụng kể từ ngày 03/07/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2009/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, LÀM MẤT AN NINH TRẬT TỰ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng;

Căn cứ Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội;

Căn cứ Thông tư số 38/2005/NĐ-CP">09/2005/TT-BCA ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng;

Căn cứ quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành ban hành Quy định khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế, phối hợp giải quyết các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, làm mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Thanh Mẫn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, MẤT AN NINH TRẬT TỰ TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định Phối hợp giải quyết các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Trong công tác phối hợp giải quyết các vụ, việc khiếu nại, tố cáo đông người gây vi phạm trật tự công cộng phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt của cấp ủy, sự điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp; sự điều động, phân công của cấp trên trực tiếp của từng lực lượng tham gia và mệnh lệnh của Người có thẩm quyền. Hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp từ cơ sở; tập trung, kiên quyết giải quyết nhanh, dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp đã phát sinh, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước trên địa bàn.

2. Công tác phối hợp phải đảm bảo phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân, trong đó Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt. Bảo đảm sự đoàn kết thống nhất, sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, trên tinh thần chủ động, tích cực và khẩn trương.

3. Kết hợp đồng bộ và nhuần nhuyễn các biện pháp giáo dục, thuyết phục với biện pháp hành chính, kể cả biện pháp hình sự khi cần thiết; trong đó áp dụng biện pháp giáo dục, thuyết phục là chính; đồng thời phải kiên quyết xử lý theo pháp luật, hoặc sử dụng biện pháp cưỡng chế để ngăn chặn và xử lý đối với những trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo cố ý vi phạm pháp luật, nhằm răn đe, phòng ngừa giáo dục chung; nhưng phải hết sức khéo léo, thận trọng, trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và song song với việc kiên quyết chấn chỉnh và xử lý sai phạm của cán bộ, công chức; hạn chế tối đa, không để phát sinh “điểm nóng”.

Điều 3. Phương châm, quan điểm chỉ đạo:

1. Nắm tình hình kịp thời; xác định đúng tính chất, mức độ của vụ việc; sử dụng đồng bộ các lực lượng; thống nhất biện pháp; tiến hành theo trình tự, thủ tục, quy trình pháp luật quy định.

2. Nhanh chóng, kịp thời triển khai cụ thể các biện pháp từ thấp lên cao theo qui mô, tính chất, mức độ, hoàn cảnh của vụ, việc cụ thể; xử lý nhanh chóng, dứt điểm; hợp lý, hợp tình và đúng qui định của pháp luật.

3. Kịp thời đề xuất lãnh đạo các ngành, các cấp nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các chủ trương, chính sách có liên quan đến lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo vừa đúng theo qui định của pháp luật, vừa phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế ở địa phương.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Phối hợp thông tin về các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đoàn thể thành phố.

1. Khi phát hiện, phát sinh vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể nơi có đông người tụ tập hoặc chuẩn bị tụ tập báo cáo nhanh qua đường dây nóng về Thường trực Tổ Công tác (qua Thanh tra thành phố).

2. Đối với các cơ quan có lực lượng Cảnh sát bảo vệ mục tiêu và lực lượng bảo vệ cơ quan làm nhiệm vụ; lực lượng này có trách nhiệm phối hợp với cán bộ làm công tác tiếp dân mời, hướng dẫn người dân đến Trụ sở tiếp công dân để được ngành chức năng xem xét giải quyết và báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập, đồng thời báo cáo Thường trực Tổ Công tác (qua Trực ban Thanh tra thành phố) nắm để phối hợp, chỉ đạo giải quyết.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến vụ, việc đang bị khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ đã cập nhật cho Tổ Công tác phối hợp xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người.

Điều 5. Phối hợp tiếp nhận, xử lý thông tin và điều phối lực lượng

1. Sau khi tiếp nhận đầy đủ thông tin, Thường trực Tổ Công tác báo cáo nhanh cho Tổ trưởng Tổ Công tác; đồng thời thông báo cho các thành viên trong Tổ để điều phối lực lượng theo hệ thống dọc cùng phối hợp giải quyết vụ việc.

2. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể); mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến vụ, việc đang bị khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp đã được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu và đã cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp.

Điều 6. Phối hợp xử lý tình huống tại nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người

1. Phân công triển khai lực lượng

a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự trên đường phố xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập;

b) Lãnh đạo Tổ Công tác và người đứng đầu Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận, các đoàn thể hội ý nhanh cách thức xử lý và cử ra ít nhất 02 thành viên Tổ Công tác để thống nhất chỉ đạo và thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc;

c) Thành viên Tổ Công tác theo sự phân công, có quyền điều động phương tiện, để đưa đoàn người đến trụ sở Văn phòng Tiếp công dân hoặc đưa về địa phương nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người.

2. Tiếp xúc đại diện người khiếu nại, tố cáo

a) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người lên thành phố Hồ Chí Minh, hoặc ra Hà Nội để khiếu nại, tố cáo thì Tổ Công tác có trách nhiệm phối hợp với bộ phận chức năng của Thanh tra Chính phủ mời về trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh hoặc Hà Nội để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa dân về giải quyết tại địa phương;

b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước tại thành phố Cần Thơ thì Tổ Công tác mời về trụ sở Tiếp công dân thành phố để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo;

c) Trường hợp số người khiếu nại, tố cáo quá đông người, nhưng có cùng một nội dung thì Tổ Công tác yêu cầu cử đại diện từ 03 đến 05 người đại diện, do đoàn người khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử; để trực tiếp trình bày với Tổ Công tác. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc người khiếu nại, tố cáo liên kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì Tổ Công tác phân công cán bộ tiếp từng người để nghe người khiếu nại, tố cáo trình bày và hướng dẫn thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật;

d) Lãnh đạo cơ quan tiếp công dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp xúc: nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ từng nội dung sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày và phải được ghi thành biên bản; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn người khiếu nại, tố cáo ra về trong trật tự; hướng dẫn thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật khiếu nại, tố cáo;

đ) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình, cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn xử lý kịp thời hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Đảng, Nhà nước.

Điều 7. Phối hợp giải quyết những vụ khiếu nại đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Đảng, Nhà nước

1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Đảng, Nhà nước tại thành phố thì Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình;

2. Trường hợp vụ khiếu nại, tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì Thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh cho Thường trực Tổ Công tác để phối hợp xử lý;

Điều 8. Phối hợp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp xúc

1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của Thanh tra Chính phủ, các Bộ - ngành chức năng của Trung ương, có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan có liên quan phải khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.

2. Tổ Công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chuyển giao vụ việc cho Thủ trưởng sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện rà soát lại vụ việc bị khiếu nại, tố cáo có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải quyết được cũng công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ giải quyết đơn thư và hồ sơ khiếu nại, tố cáo (nếu do bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời hạn Luật định).

3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Tổ Công tác tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Tổ trưởng Tổ Công tác ấn định hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải quyết trước đó; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; quyết định việc công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.

4. Nếu nhận thấy việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật thì Tổ Công tác đối thoại trực tiếp, giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành, chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì Tổ trưởng Tổ Công tác có văn bản đề nghị cơ quan có chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến chính thức bằng văn bản để Tổ Công tác công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.

Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn tỏ ra thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan Đảng, Nhà nước, gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì Tổ trưởng Tổ Công tác yêu cầu cơ quan Công an áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì Tổ Công tác giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả lên Tổ Công tác và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ VỤ VIỆC

Điều 9. Sau khi tiếp nhận đầy đủ thông tin, Thường trực Tổ Công tác thông báo ngay cho các thành viên trong Tổ để điều phối lực lượng cùng phối hợp giải quyết vụ việc.

Điều 10. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ Công tác

1. Nhiệm vụ của Thanh tra thành phố

a) Sau khi nhận được tin báo của Tổ Công tác, Thanh tra thành phố có trách nhiệm nhanh chóng tập hợp các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến vụ, việc khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý vụ việc tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo; hoặc thông báo, chỉ đạo, hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến vụ, việc khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý vụ việc tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Mặt trận, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến vụ, việc khiếu nại, tố cáo nhanh chóng có mặt ngay tại địa điểm tập trung của Tổ Công tác, báo cáo tóm tắt cho các Thành viên của Tổ về nội dung, yêu cầu, trình tự, kết quả đã giải quyết của cấp thẩm quyền để các Thành viên nắm và thống nhất biện pháp xử lý.

b) Đối với các trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, nhưng một số người vẫn cố tình khiếu kiện kéo dài thì Thanh tra thành phố chủ trì phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến vụ việc, kiên trì giáo dục, thuyết phục để họ trở về địa phương.

c) Trên cơ sở nội dung khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu cụ thể của người khiếu nại, tố cáo, Thanh tra thành phố có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung khiếu kiện thuộc thẩm quyền của ngành, địa phương nào thì chuyển giao ngay cho cơ quan chức năng của ngành, địa phương đó chủ trì, chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời hướng dẫn người dân trực tiếp liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.

d) Trường hợp đã phổ biến, giải thích, hướng dẫn cụ thể nhưng người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận, yêu cầu phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp giải quyết, thì Thanh tra thành phố báo cáo ngay Thường trực Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để xin ý kiến chỉ đạo.

2. Nhiệm vụ của Công an thành phố

Sau khi nhận được tin báo có vụ việc tập trung đông người khiếu kiện gây mất an ninh, trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan đoàn thể, thì có trách nhiệm tham gia giải quyết theo yêu cầu.

a) Chỉ đạo lực lượng chức năng (các đơn vị nghiệp vụ và Công an quận, huyện) cử lực lượng đến nắm tình hình về vụ, việc; nhanh chóng ổn định AN - TT xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì tiến hành chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập.

b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết đúng quy định của pháp luật, nhưng người khiếu nại, tố cáo vẫn tỏ ra thiếu thiện chí, tiếp tục tụ tập trước trụ sở cơ quan, đoàn thể cấp thành phố gây mất AN-TT, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước, .v.v. căn cứ Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 03 năm 2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp đảm bảo trật tự công cộng; Thông tư số 38/2005/NĐ-CP">09/2005/TT-BCA ngày 5 tháng 9 năm 2005 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 38/CP; Nghị định 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội; Thông tư số 150/2005/NĐ-CP">30/2007/TT-BCA-C11 ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 150/CP và các văn bản pháp luật liên quan khác để áp dụng lập biên bản vi phạm hành chính, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; nếu vẫn cố tình không chấp hành hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ thì tiến hành kiểm tra giấy tờ tùy thân, tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo trật tự công cộng và xử lý người vi phạm.

c) Đối với các đối tượng cố tình không chấp hành hoặc có hành vi vi phạm thì ngoài việc tiến hành các thủ tục theo trình tự của vụ vi phạm pháp luật, phải đồng thời triển khai việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật để ghi hình ảnh phục vụ cho công tác đấu tranh, xử lý và tuyên truyền giáo dục; sử dụng biện pháp cưỡng chế để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.

d) Trong quá trình giải quyết vụ, việc tụ tập đông người để khiếu nại, tố cáo nếu xảy ra những sự cố như: tai nạn, bệnh đột xuất, bị thương,… Tổ Công tác chủ trì phối hợp với các ngành chức năng (Công an, Sở Y tế, Viện kiểm sát, Tòa án, Mặt trận và các đoàn thể) giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

3. Nhiệm vụ của các Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Sở Y tế, Giao thông vận tải, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân

Giám đốc của các Sở, Thủ trưởng các đơn vị: Tài nguyên và môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giao thông vận tải, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia giải quyết khi phát sinh, phát hiện khiếu nại, tố cáo đông người, khi có yêu cầu và theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, tham gia điều động phương tiện, nhân lực phục vụ cho công tác giải quyết.

4. Trách nhiệm của các Phòng Tiếp dân và Phòng Tiếp dân - Văn phòng UBND thành phố

Có trách nhiệm cử cán bộ am hiểu, có bản lĩnh tham gia cùng các cơ quan đơn vị có liên quan cùng vận động, giải thích, hướng dẫn đưa dân về địa điểm tiếp dân. Chuẩn bị nơi tiếp dân, phương tiện… để phục vụ cho công tác tiếp dân được tốt.

5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có người tụ tập khiếu nại, tố cáo gây mất an ninh, trật tự, sau khi nhận được thông báo và yêu cầu phải sắp xếp tham gia hoặc cử ngay cấp phó tham gia và điều động phương tiện phối hợp giải quyết, đưa số người khiếu nại, tố cáo về địa phương để giải quyết theo thẩm quyền.

6. Đề nghị Ban Dân vận Thành ủy tham gia: phân công lãnh đạo phụ trách và cử cán bộ thường xuyên; liên tục theo dõi nắm tình hình về vụ, việc khiếu nại, tố cáo để báo cáo, đề xuất phương án tham mưu cho Thường trực Thành ủy chỉ đạo giải quyết.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, Hội Nông dân thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Hội Cựu chiến binh thành phố, Liên đoàn Lao động thành phố: phân công lãnh đạo phụ trách và cử cán bộ thường xuyên; liên tục theo dõi nắm tình hình về vụ, việc khiếu nại, tố cáo; tham gia tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng tham gia tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật và tham gia giải tán đám đông quần chúng khi nhận được đề nghị phối hợp.

Chương IV

THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT LỰC LƯỢNG

Điều 11. Chế độ thông tin báo cáo

Do yêu cầu xử lý nhanh vụ việc, nên ngoài việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo qua đường công văn hành chính, các cơ quan có trách nhiệm phải thông báo bằng điện thoại qua số điện thoại trực của các cơ quan.

Khi xảy ra vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây mất ANTT các cơ quan, đoàn thể cấp thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có liên quan phải báo cáo ngay về Thường trực Tổ Công tác (Thanh tra thành phố, số điện thoại: 07103.821153) để phối hợp và chỉ đạo giải quyết; ngoài số điện thoại đã nêu, Thanh tra thành phố tiếp tục lập danh sách số điện thoại cần liên hệ 24/24 để thông báo cho Thành viên Tổ Công tác, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân quận, huyện được biết. Sau khi xảy ra vụ việc chậm nhất trong vòng 04 ngày làm việc phải có báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 12. Địa điểm tập kết lực lượng xử lý các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo: Tại trụ sở Tiếp công dân của thành phố.

Chương V

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT HỖ TRỢ

Điều 13. Kinh phí phục vụ công tác phối hợp giải quyết vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo đông người gây mất an ninh, trật tự: được trích từ ngân sách của thành phố; từng đợt công tác trọng điểm của Tổ Công tác phối hợp xử lý khiếu nại, tố cáo của cấp nào do Ủy ban nhân dân cấp đó phê duyệt (trên cơ sở tham mưu của Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư).

Điều 14. Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ:

Tổ công tác lập dự trù mua sắm camera, máy chụp ảnh để phục vụ cho công tác củng cố chứng cứ phục vụ việc xử lý người vi phạm. Trước mắt nghiên cứu, lắp đặt hệ thống camera quan sát tại khu vực cổng chính của trụ sở Ủy ban nhân dân thành phố.

Chương VI

TỔ CHỨC - THỰC HIỆN

Điều 15. Thủ trưởng sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện tập trung chỉ đạo rà soát lại cơ sở pháp lý, củng cố hồ sơ của các dự án và các vụ việc khiếu nại, tố cáo gay gắt kéo dài; quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan chức năng để thống nhất giải thích cho người khiếu nại, tố cáo; tăng cường tiếp xúc công dân nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân; vận động, giải thích để giải quyết dứt điểm các vụ việc, không để xảy ra tình trạng khiếu nại kéo dài, tụ tập đông người tại trụ sở các cơ quan của Đảng và Nhà nước. Các thành viên Tổ Công tác căn cứ nội dung Quy chế này và chức năng, nhiệm vụ được giao có nhiệm vụ:

- Cụ thể hóa thành kế hoạch, phương án và quy trình công tác và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả trong đơn vị mình.

- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực trình độ, am hiểu pháp luật, tác phong nhanh nhẹn để giúp việc cho Tổ Công tác, đáp ứng yêu cầu giải quyết từng vụ, việc xảy ra.

Điều 16. Thành lập Tổ Công tác phối hợp

a) Quyết định thành lập Tổ Công tác

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký quyết định thành lập Tổ Công tác trực thuộc cấp mình.

b) Thành viên Tổ Công tác của Ủy ban nhân dân thành phố

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, Tổ trưởng;

- Lãnh đạo Thanh tra thành phố, Tổ phó Thường trực;

- Lãnh đạo Công an thành phố, Tổ phó;

- Lãnh đạo Sở Tư pháp, thành viên;

- Lãnh đạo Phòng Tiếp dân thành phố, thành viên;

- Lãnh đạo Sở Tài chính, thành viên;

- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, thành viên;

- Lãnh đạo Sở Xây dựng, thành viên;

- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện có phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người sẽ là thành viên đương nhiên của Tổ Công tác.

Mời tham gia thành viên:

- Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố, Tổ phó;

- Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân thành phố, Tổ phó;

- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thành viên;

- Lãnh đạo Ban Dân vận Thành ủy, thành viên;

- Lãnh đạo Hội Cựu Chiến binh thành phố, thành viên;

- Lãnh đạo Hội Nông dân thành phố, thành viên.

c) Thành viên Tổ Công tác của Ủy ban nhân dân quận, huyện.

- Tổ trưởng Tổ Công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện kiêm nhiệm.

- Thành viên Tổ Công tác của Ủy ban nhân dân quận, huyện cơ cấu thành phần theo ngành dọc tương ứng với cơ cấu Tổ Công tác của Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh đạo Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận, huyện.

- Các thành viên của Tổ Công tác chịu trách nhiệm trưng tập cán bộ, công chức có tâm huyết, có năng lực trình độ, am hiểu pháp luật, tác phong nhanh nhẹn để phục vụ cho Tổ Công tác, đáp ứng yêu cầu đối với từng đợt công tác trọng điểm.

Điều 17. Chánh Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan tiến hành tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện đã được quy định trong Quy chế này. Trong trường hợp cần thiết thì phối hợp với các thành viên của Tổ Công tác phối hợp xử lý khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp tổ chức chỉ đạo, xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài. Có kế hoạch phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức họp báo với người đứng đầu các cơ quan Báo - Đài có trụ sở trú đóng trên địa bàn thành phố để đăng tải công khai, nhất quán về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; các vụ việc đã giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình để nhân dân an tâm sản xuất, không nghe theo xúi giục của kẻ xấu./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 35/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 35/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 09/06/2009
Ngày hiệu lực 19/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 03/07/2018
Cập nhật 6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 35/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 35/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành 09/06/2009
Ngày hiệu lực 19/06/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Quyền dân sự
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 03/07/2018
Cập nhật 6 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ

Lịch sử hiệu lực Quyết định 35/2009/QĐ-UBND giải quyết mất an ninh trật tự Cần Thơ