Quyết định 36/2013/QĐ-UBND

Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành

Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái đã được thay thế bởi Quyết định 325/QĐ-UBND 2017 văn bản quy phạm Hội đồng Ủy ban hết hiệu lực Yên Bái 2016 và được áp dụng kể từ ngày 02/03/2017.

Nội dung toàn văn Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/2013/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI KHOẢN 4 ĐIỀU 5 CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2011/QĐ-UBND NGÀY 10/01/2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;

Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009.

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;

Căn cứ Thông tư số 52/2009/NĐ-CP Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước">245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/ NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 19 về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 1938 /TTr-STC ngày 12/12/2013 về việc ban hành Quyết định về việc sửa đổi khoản 4 Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi khoản 4 Điều 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, như sau:

“4. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng vốn nhà nước quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo quy định tại Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu quy định như sau:

a) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước là phương tiện giao thông vận tải, các loại tài sản khác thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phê duyệt kế hoạch đấu thầu, đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có giá gói thầu từ 100 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng.

- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước) được phê duyệt kế hoạch đấu thầu dưới hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu mua sắm tài sản nhà nước (trừ phương tiện giao thông vận tải) thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng, trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu.

 Đối với gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng với điều kiện nội dung mua sắm là hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường để phục vụ cho các hoạt động có tính chất thường xuyên diễn ra hàng ngày của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (gồm mua sắm nhỏ lẻ tài sản mới, tài sản thay thế tài sản hỏng; mua sắm phụ tùng thay thế), căn cứ kế hoạch mua sắm đã được bố trí trong dự toán chi Ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện mua sắm như sau:

+ Trường hợp gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Kết quả chọn nhà thầu phải bảo đảm được nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ tư vấn tối ưu nhất về chất lượng, giá cả và một số yêu cầu khác (nếu có) như thời hạn cung cấp hàng hoá, các yêu cầu về bảo hành, đào tạo, chuyển giao, không phân biệt nhà thầu trên cùng địa bàn hoặc khác địa bàn; đồng thời phải bảo đảm các quy định về thẩm định giá, có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.

+ Trường hợp gói thầu có giá gói thầu dưới 20 triệu đồng: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc mua sắm cho phù hợp, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời phải bảo đảm có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật; nếu có điều kiện để thực hiện thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản quyết định thực hiện theo như đối với gói thầu từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng quy định trên đây.

- Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua sắm quy định như: chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, nếu cơ quan đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng có hiệu quả Ngân sách Nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo quy định và báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp về kết quả mua sắm tài sản.

b) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này phê duyệt hoặc tùy từng trường hợp cụ thể, có thể uỷ quyền (hoặc giao) cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Tổ chức, cơ quan khác ở cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái;
- Lưu: VT, TH, TC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 36/2013/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 36/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 31/12/2013
Ngày hiệu lực 10/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/03/2017
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 36/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái


Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 36/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Duy Cường
Ngày ban hành 31/12/2013
Ngày hiệu lực 10/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 02/03/2017
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái

Lịch sử hiệu lực Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý tài sản Nhà nước địa phương Yên Bái