Quyết định 4174/QĐ-UBND

Quyết định 4174/QĐ-UBND năm 2008 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Thanh Hóa

Nội dung toàn văn Quyết định 4174/QĐ-UBND 2008 Ban chỉ đạo chống buôn lậu hàng giả gian lận thương mại Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4174/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 23 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TỈNH THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; Quyết định số 28/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 127/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 về việc thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Căn cứ Quyết định số 3628/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức lại Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Thanh Hóa;

Xét đề nghị của Ban chỉ đạo 127 tỉnh Thanh Hóa.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Thanh Hóa” (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo 127/ĐP).

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 3396/QĐ-UB ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo 127 của tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo 127/ĐP, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 127/ĐP, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo 127/ĐP và các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, KTTC (1). Bg08032.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thế Bắc

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4174/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này cụ thể hóa nhiệm vụ Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo) được quy định tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 3628/QĐ-UBND ngày 13/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh; quy định chế độ hoạt động, trách nhiệm và phối hợp công tác của Ban chỉ đạo.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực.

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ thủ trưởng, tập thể bàn bạc và Trưởng ban quyết định. Những vấn đề vượt thẩm quyền của Ban chỉ đạo, Trưởng ban tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.

2. Các ủy viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực công tác thuộc ngành mình phụ trách và thực hiện sự phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Khi ngành thành viên có nhu cầu bổ sung, thay thế thành viên Ban chỉ đạo thì phải có văn bản gửi cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

3. Trong các trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động các lực lượng liên quan tham gia trực tiếp các hoạt động kiểm tra, kiểm soát để thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo:

Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổ chức thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 2, Quyết định số 3628/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức lại Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Thanh Hóa.

Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng ban.

1. Tổ chức và điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 2, Quyết định số 3628/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh; phân công hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực và các ủy viên thực hiện các công việc của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của Ban chỉ đạo.

2. Xem xét, phê duyệt các chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo; chỉ đạo và tổ chức sự phối hợp giữa các ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện các chủ trương, biện pháp, chương trình, kế hoạch hoạt động đó đề ra.

3. Chủ trì Hội nghị của Ban chỉ đạo, Hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm; báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo 127/TW định kỳ theo quy định.

4. Quyết định khen thưởng của Ban Chỉ đạo hoặc đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo 127 Trung ương, Thủ tướng Chính phủ khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 5. Trách nhiệm của Phó Trưởng ban thường trực.

Phó Trưởng ban thường trực (Giám đốc Sở Công Thương) có trách nhiệm giải quyết các công việc có tính chất thường xuyên của Ban chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những công việc được phân công hoặc ủy quyền, cụ thể:

1. Giúp Trưởng ban điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo theo chỉ đạo của Trưởng ban và các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm đã được Trưởng ban chỉ đạo phê duyệt.

2. Tổ chức việc triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án của Ban chỉ đạo hoặc chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các lực lượng chức năng thuộc các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các lực lượng chức năng khi thực thi nhiệm vụ; thay mặt Trưởng ban cung cấp thông tin liên quan hoạt động của Ban đến các ủy viên Ban chỉ đạo.

3. Được Trưởng ban ủy quyền là người phát ngôn và cung cấp thông tin về hoạt động của Ban chỉ đạo cho báo chí. Trong những trường hợp cần thiết (đối với những thông tin nhạy cảm) xin ý kiến Trưởng ban trước khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

4. Được thay mặt Trưởng ban triệu tập, chủ trì các cuộc họp triển khai công việc của Ban chỉ đạo; chỉ đạo và ký ban hành các phương án đấu tranh cụ thể trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trong trường hợp cần thiết ký thành lập các tổ công tác liên ngành kiểm tra trực tiếp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; báo cáo 6 tháng về hoạt động của Ban Chỉ đạo 127/ĐP lên Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo 127/TW sau khi được sự đồng ý của Trưởng ban.

5. Giúp Trưởng ban chỉ đạo hoạt động của Bộ phận thường trực giúp việc cho Ban Chỉ đạo;

Điều 6. Trách nhiệm của các ủy viên Ban Chỉ đạo:

1. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về những vấn đề được phân công trong lĩnh vực, chức năng, nhiệm vụ sở, ngành mình phụ trách; chỉ đạo các lực lượng trong sở, ngành phối hợp với các lực lượng khác trong thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Đại diện cho sở, ngành trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;

2. Thông qua hoạt động chỉ đạo đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do sở, ngành mình phụ trách kiến nghị với Ban Chỉ đạo những chủ trương, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

3. Tổ chức thực hiện những kế hoạch, nhiệm vụ công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đã được thống nhất trong Ban chỉ đạo và theo sự phân công của Trưởng ban;

4. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất công việc của sở, ngành mình phụ trách về Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tại Sở Công Thương Thanh Hóa.

Điều 7. Chế độ hoạt động của Ban Chỉ đạo.

1. Hội nghị của Ban Chỉ đạo.

- Ban chỉ đạo tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng và tổng kết năm (trừ trường hợp đột xuất). Trường hợp ủy viên có lý do không thể đến dự họp phải báo cáo, khi được Trưởng ban đồng ý thì phải cử người đi họp thay để tiếp thu và thực hiện đầy đủ các nội dung cuộc họp.

- Trong trường hợp không tổ chức được Hội nghị 6 tháng và hàng năm thì lãnh đạo Ban yêu cầu từng ủy viên của Ban cho ý kiến bằng văn bản để cơ quan thường trực tổng hợp trình ký báo cáo gửi theo quy định;

Lãnh đạo Ban quyết định nội dung, thành phần tham dự hội nghị.

2. Chế độ thông tin, báo cáo của Ban Chỉ đạo.

Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nắm thông tin, tổng hợp tình hình lập báo cáo gửi các cơ quan và các ủy viên Ban chỉ đạo, bao gồm:

a). Báo cáo của Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định chế độ báo cáo của Ban 127/TW, cụ thể:

- Báo cáo quý được xác lập vào ngày 5 tháng kế tiếp của quý tiếp theo;

- Báo cáo 6 tháng được xác lập vào ngày 10 tháng 7 hàng năm.

- Báo cáo năm được xác lập vào ngày 30 tháng 01 năm sau.

b). Báo cáo của từng ủy viên trong Ban Chỉ đạo.

- Báo cáo quý vào ngày 30 của tháng cuối quý;

- Báo cáo 6 tháng vào ngày 05 tháng 7 hàng năm;

- Báo cáo năm vào ngày 25 tháng 01 năm sau.

Nội dung báo cáo theo mẫu của Ban Chỉ đạo 127/TW.

3. Thành lập Đoàn công tác kiểm tra.

Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban quyết định thành lập Đoàn công tác để:

- Kiểm tra một số vụ việc phức tạp, đột xuất và kiến nghị xử lý.

- Khảo sát địa bàn trọng điểm để đánh giá tình hình, kiến nghị hoặc dùng biện pháp ngăn chặn.

Thành phần Đoàn công tác kiểm tra do lãnh đạo Ban quyết định. Các Sở, ngành có liên quan cử cán bộ tham gia.

Điều 8. Tổ chức của Cơ quan thường trực

Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo đặt tại trụ sở Sở Công Thương, Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo (Giám đốc Sở Công Thương) phụ trách cơ quan thường trực. Giám đốc Sở Công Thương sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Công Thương để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan thường trực.

1. Nắm bắt tình hình và đôn đốc, tiếp nhận báo cáo của các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất về thực hiện nhiệm vụ đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để phân tích, đánh giá và tổng hợp báo cáo trình Ban chỉ đạo;

2. Tham mưu việc kiện toàn tổ chức, bộ máy và kinh phí hoạt động cho Ban chỉ đạo;

3. Chuẩn bị đầy đủ nội dung và điều kiện cần thiết để tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm hoặc họp đột xuất của Ban chỉ đạo;

4. Chủ trì họp bình xét thi đua khen thưởng; theo dõi, tổng hợp, đề xuất Trưởng ban quyết định khen thưởng và/hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng;

5. Tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu của Ban Chỉ đạo;

6. Chỉ đạo Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện công tác tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tổng hợp và báo cáo định kỳ kết quả hoạt động chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và hoạt động phối hợp của các ngành thành viên trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn về cơ quan thường trực;

7. Quản lý và sử dụng tài sản, kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của Nhà nước.

Điều 10. Tổ chức của Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo.

Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường là người phụ trách Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo. Thành viên Bộ phận thường trực giúp việc gồm cán bộ lãnh đạo cấp phòng, do các ngành thành viên Ban chỉ đạo cử và chủ yếu sử dụng bộ máy của Chi cục Quản lý thị trường, cán bộ Phòng Quản lý thương mại, cán bộ Phòng Kế hoạch Tổng hợp Sở Công Thương. Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo đặt tại trụ sở Chi cục Quản lý thị trường, được sử dụng con dấu của Chi cục Quản lý thị trường.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.

1. Đề xuất với Ban chỉ đạo các giải pháp phòng ngừa và trực tiếp thực hiện đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các biện pháp tình thế phù hợp với diễn biến tình hình nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật; Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của bộ phận thường trực cho Ban chỉ đạo;

2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch và phương án hoạt động 6 tháng, cả năm trình Thường trực Ban Chỉ đạo;

3. Tham mưu trình cơ quan thường trực Ban chỉ đạo ban hành văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch, phương án đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

4. Tổ chức các đoàn công tác để thực hiện Quyết định, ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban;

5. Thiết lập hệ thống thông tin, phối hợp với các thành viên Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao;

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hoạt động của Ban chỉ đạo theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực;

7. Dự trù kinh phí hoạt động của Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo, báo cáo Cơ quan thường trực (Sở Công Thương) quyết định và chịu trách nhiệm thanh quyết toán với Sở Công Thương theo đúng quy định hiện hành.

Điều 12. Trách nhiệm của Phụ trách Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo

1. Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban về những công việc của Bộ phận Thường trực giúp việc quy định tại Điều 11 Quy chế này;

2. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp đột xuất của Bộ phận thường trực giúp việc khi cần thiết;

3. Tổ chức các đoàn công tác quy định tại Khoản 4, Điều 11 Quy chế này.

4. Xây dựng cơ sở và tổ chức phối hợp các tổ chức, cá nhân kinh doanh và các hiệp hội trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo theo yêu cầu của lãnh đạo Ban.

Điều 13. Chế độ hoạt động của Cơ quan thường trực và Bộ phận thường trực giúp việc Ban chỉ đạo.

1. Cơ quan thường trực do Sở Công Thương cử một Tổ cán bộ thuộc Sở để giúp việc trực tiếp cho Ban chỉ đạo và Phó Trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo.

2. Chế độ hoạt động của Cơ quan thường trực và Bộ phận thường trực giúp việc:

a). Họp định kỳ theo quý vào đầu tháng tiếp theo của quý sau để tổng hợp, đánh giá những việc triển khai thực hiện trong quý, thảo luận những việc cần triển khai thực hiện trong quý, thảo luận những việc cần triển khai trong quý tiếp theo.

b). Ngoài những phiên họp thường kỳ, tùy theo tình hình cụ thể Cơ quan thường trực, Bộ phận thường trực giúp việc quyết định những cuộc họp đột xuất. Những cuộc họp đột xuất không nhất thiết phải đầy đủ hết các Thành viên tham dự nhưng sau khi có kết luận cuộc họp có thông báo để các thành viên biết, thực hiện.

3. Trách nhiệm của Cơ quan thường trực và thành viên Bộ phận thường trực giúp việc.

a). Thành viên của Cơ quan thường trực và Bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm sắp xếp, bố trí công tác để tham dự họp đầy đủ. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo đồng chí ủy viên Ban Chỉ đạo của sở, ngành mình cử cán bộ thay thế dự họp.

b). Các thành viên Bộ phận thường trực giúp việc ở các sở, ngành có trách nhiệm giúp các đồng chí ủy viên Ban Chỉ đạo của sở, ngành mình chuẩn bị nội dung báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.

c). Theo yêu cầu của lãnh đạo Ban Chỉ đạo, các thành viên Bộ phận thường trực giúp việc trực tiếp tham gia Đoàn công tác hoặc Đoàn kiểm tra; tham gia cuộc họp để xử lý những vụ việc vi phạm pháp luật cụ thể tùy theo chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành mình.

Điều 14: Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 127/ĐP.

1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo 127/ĐP do ngân sách Nhà nước cấp và từ nguồn kinh phí hỗ trợ khác của Ban chỉ đạo.

2. Hàng năm Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 127/ĐP dự trù kế hoạch kinh phí hoạt động của Ban gửi Sở Tài chính tổng hợp bố trí trong dự toán Ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt, cấp qua tài khoản của Sở Công Thương Thanh Hóa.

3. Trưởng ban ủy quyền cho Giám đốc Sở Công Thương (Phó Trưởng ban thường trực) là chủ tài khoản của Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm quản lý việc chi tiêu và quyết toán kinh phí hàng năm của Ban chỉ đạo theo quy định hiện hành.

4. Văn phòng Sở Công Thương giúp Cơ quan thường trực quản lý và sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp, nguồn kinh phí hỗ trợ khác của Ban và báo cáo về hoạt động tài chính của Ban Chỉ đạo đến các đồng chí ủy viên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15: Khen thưởng, kỷ luật.

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước quy định.

2. Tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có sai phạm sẽ bị xem xét trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16: Điều khoản thi hành

1. Căn cứ Quy chế này, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các ủy viên Ban Chỉ đạo 127/ĐP, Cơ quan thường trực và Bộ phận thường trực giúp việc Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc khó khăn đề nghị báo cáo UBND tỉnh để được xem xét giải quyết sửa đổi bổ sung./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4174/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4174/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/12/2008
Ngày hiệu lực23/12/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4174/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4174/QĐ-UBND 2008 Ban chỉ đạo chống buôn lậu hàng giả gian lận thương mại Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4174/QĐ-UBND 2008 Ban chỉ đạo chống buôn lậu hàng giả gian lận thương mại Thanh Hóa
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4174/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýLê Thế Bắc
                Ngày ban hành23/12/2008
                Ngày hiệu lực23/12/2008
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 4174/QĐ-UBND 2008 Ban chỉ đạo chống buôn lậu hàng giả gian lận thương mại Thanh Hóa

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 4174/QĐ-UBND 2008 Ban chỉ đạo chống buôn lậu hàng giả gian lận thương mại Thanh Hóa

                        • 23/12/2008

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 23/12/2008

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực