Quyết định 42/2009/QĐ-UBND

Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 42/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng đã được thay thế bởi Quyết định 29/2011/QĐ-UBND Quy chế Thi đua Khen thưởng của tỉnh Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 28/10/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 42/2009/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THAY THẾ CÁC ĐIỀU 17, 20, 21 VÀ 24 CỦA QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2008/QĐ-UBND NGÀY 13/5/2008 CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ thông tư số 121/2005/NĐ-CP">01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 847 /TTr-SNV ngày 17/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 17, 20, 21 và 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và thay thế các Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận, nội dung cụ thể như sau:

Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét hàng năm để tặng thưởng:

- Đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua tỉnh.

- Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã.

- Đơn vị dẫn đầu Khối các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố, thị xã.

- Đơn vị dẫn đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân sự, Biên phòng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo.

- Đơn vị dẫn đầu khối các trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố.

Việc xem xét tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Khối, ngành, địa phương. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng cụ thể:

- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;

- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập;

- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

- Đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh có tổ chức Đảng bộ cơ sở thì chi bộ thuộc Cơ quan Văn phòng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh; các đơn vị trực thuộc không có tổ chức Đảng, đoàn thể yếu kém.

- Đối với các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức Đảng Văn phòng HĐND và UBND phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng HĐND và UBND phải đạt vững mạnh; các phòng, ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc không có tổ chức Đảng, đoàn thể yếu kém.

Điều 20. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:

a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.

b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các Khối thi đua của tỉnh. Các cá nhân đạt Cúp doanh nhân tiêu biểu hàng năm, các Nghệ nhân, thợ giỏi, người phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương (có quy chế riêng).

c) Khen thưởng thường xuyên: là khen thưởng tổng kết hàng năm cho các tập thể, cá nhân.

* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Có ít nhất 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian này chưa được UBND tỉnh tặng Bằng khen tổng kết năm.

* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt;

- Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;

- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.

2. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho các đối tượng sau:

a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa phương.

b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Cấp ủy,… do các cấp, các ngành tổ chức, phát động; khen thưởng các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong Khối thi đua (cấp huyện).

c) Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):

* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;

- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;

- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;

- Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

Điều 21. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.

Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.

Đối với các cơ quan, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức do cơ quan cấp trên của các cơ quan đó xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích năm, UBND tỉnh không khen và công nhận danh hiệu thi đua (Bằng khen, danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc) về thành tích năm cho tổ chức và cá nhân. Chỉ khen chuyên đề, khen đột xuất theo đúng quy định.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến, đơn vị tiên tiến, đối với lực lượng bán vũ trang), Chiến sĩ thi đua cơ sở; thôn, khu phố văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.

3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ công chức cấp xã và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).

4. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quản lý) quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến”, và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

Điều 24. Quy định về tuyến trình

1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.

2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh do đơn vị đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa, bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen); Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực nào có liên quan đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen; Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp thì doanh nghiệp đó trình nhưng có ý kiến xác nhận của Ban quản lý Khu công nghiệp.

3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân là người nước ngoài) có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành, địa phương mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.

4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề; ngành đó, địa phương đó hoặc Ban Chỉ đạo phải xây dựng tiêu chí thi đua, khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua và xem xét đề nghị khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Các thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, VX. Hương (70).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 42/2009/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 42/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/07/2009
Ngày hiệu lực 20/07/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 25/11/2011
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 42/2009/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng


Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 42/2009/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành 10/07/2009
Ngày hiệu lực 20/07/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 25/11/2011
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng

Lịch sử hiệu lực Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi công tác thi đua, khen thưởng