Quyết định 556/2013/QĐ-UBND

Quyết định 556/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn đã được thay thế bởi Quyết định 50/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động khoáng sản Bắc Kạn và được áp dụng kể từ ngày 08/01/2018.

Nội dung toàn văn Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 556/2013/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 18 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản số: 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số: 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 61/TTr- STMNT ngày 11/4/2013 kèm theo Báo cáo thẩm định số: 92/BCTĐ-STP ngày 04/4/2013 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1636/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản có trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Du

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 556/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2013)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung quản lý nhà nước về khoáng sản, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;

Những nội dung không nêu tại quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản, các Luật khác và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản: các Sở, Ban, Ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các phòng chuyên môn liên quan; UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam, hộ kinh doanh có giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác, chế biến khoáng sản hoặc giấy đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

3. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Chương II

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

b) Tham mưu UBND tỉnh xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản, trình HĐND tỉnh thông qua; Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản hàng năm của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện;

c) Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; lập, trình kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của các Bộ, Ngành có liên quan;

đ) Tiếp nhận và tham mưu tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, chuyển nhượng giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, đề án đóng cửa mỏ, thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực khai thác khoáng sản theo đề án được duyệt; Tham mưu đối với các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

e) Tiếp nhận, chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu về thăm dò địa chất, tổ chức thẩm định trước khi trình UBND tỉnh;

f) Đôn đốc, hướng dẫn, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

g) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết hoặc tham gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản; xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

h) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc ký quỹ phục hồi môi trường, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

i) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về địa chất khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt;

k) Tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và tình hình hoạt động khoáng sản, hàng năm trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường;

2. Sở Công thương

a) Tham gia góp ý kiến đối với thiết kế cơ sở các dự án khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định tại Thông tư số: 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công thương quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong khai thác, chế biến khoáng sản theo dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho Giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn, phòng chống cháy nổ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản;

d) Chủ trì phối hợp với sở Khoa học Công nghệ và các cơ quan liên quan kiểm tra các vấn đề liên quan đến dây chuyền công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến và các vấn đề kỹ thuật trong khai thác, chế biến khoáng sản;

đ) Chỉ đạo Chi cục quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra khoáng sản lưu thông trên thị trường, các cơ sở mua, bán khoáng sản để xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo quy định của Chính phủ;

e) Thanh tra, kiểm tra việc mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản theo quy định của pháp luật. Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt phương án vận chuyển khoáng sản của các đơn vị được cấp phép khai thác khoáng sản.

3. Sở Xây dựng

a) Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động các quy định đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định của Bộ Luật lao động; pháp luật lao động, pháp luật bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác liên quan đến người lao động đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật;

b) Định kỳ tổ chức tập huấn về công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

c) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc xử lý các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra tại các mỏ trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại các mỏ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan thẩm định, xác nhận vốn chủ sở hữu cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, thẩm tra các dự án đầu tư, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định pháp luật;

b) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dự án khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đầu tư đã cấp. Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản không thực hiện đúng tiến độ của giấy chứng nhận đầu tư.

6. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; điều tiết các khoản thu từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định đơn giá thuê đất, khung thuế, phí trong hoạt động khoáng sản theo thời gian quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;

c) Tham mưu phân bổ kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán ngân sách hàng năm;

d) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành liên quan xác định giá khởi điểm trong việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xác định giá khởi điểm đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.

7. Cục Thuế tỉnh

a) Tổ chức quản lý các loại thuế, phí, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;

b) Triển khai các biện pháp chống thất thu các loại thuế, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, phí và lệ phí từ hoạt động khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản; xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng sản;

c) Thông báo cho các cơ quan chức năng biết về những dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản.

d) Tham mưu cho UBND tỉnh đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản với các đơn vị không chấp hành chính sách, pháp luật về thuế.

8. Công an tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và điều tra, xử lý các loại tội phạm trong lĩnh vực khoáng sản theo quy định của pháp luật;

b) Chỉ đạo công an huyện, thị xã phối hợp với các ngành chức năng của huyện định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép; Xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và các trường hợp khai thác khoáng sản gây ô nhiễm môi trường;

d) Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển, lưu giữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản.

9. Các Sở, Ban, Ngành khác

a) Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông Vận tải, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định dự án, đề án khu vực cấp giấy phép hoạt động khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

b) Các Sở, Ban, Ngành căn cứ quy định tại Điều 28 Luật Khoáng sản và theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thuộc lĩnh vực quản lý.

Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã

1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp luật về khoáng sản; giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản tại địa phương;

2. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn;

3. Thẩm định, xác nhận cam kết bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật về môi trường; theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện;

4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực khai thác mỏ cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản;

Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, tái định cư và giải phóng mặt bằng khu vực phải thu hồi đất. Đề xuất các khu vực tái định cư để cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp ở nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến do bị ảnh hưởng của việc khai thác, chế biến khoáng sản mà phải thay đổi nơi cư trú, sản xuất;

5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khoáng sản trái phép;

6. Quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; phát hiện, tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi thăm dò, khai thác, chế biến, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;

7. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn địa phương; giám sát quá trình phục hồi môi trường khi đóng cửa mỏ;

8. Hàng năm, bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;

9. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ (trước ngày 31/12) hàng năm về tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm thực hiện tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản;

2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục về đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương;

3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo vệ trật tự công cộng, quản lý nhân khẩu đối với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn;

4. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản trên địa bàn; Tổ chức thực hiện tốt việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn quản lý; chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn;

5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn quản lý;

6. Không để hoạt động khoáng sản trái phép thành điểm nóng tập trung đông người, ảnh hưởng xấu đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân.

Chương III

CÔNG TÁC PHỐI HỢP QUẢN LÝ

Điều 6. Phối hợp bảo vệ khoáng sản

1. Khi phát hiện việc khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chỉ đạo lực lượng chức năng đến hiện trường kiểm tra cụ thể, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường. Thông tin báo cáo phải đảm bảo tính chính xác. Nếu vụ việc xảy ra vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải có phương án đề xuất, kiến nghị;

2. Khi nhận được thông tin của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo đúng thẩm quyền, trách nhiệm được giao; đồng thời báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp các hành vi vi phạm có tính chất phức tạp, xảy ra trên quy mô rộng, vượt quá thẩm quyền giải quyết, kèm theo báo cáo phải có phương án đề xuất, kiến nghị;

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giải quyết các trường hợp UBND cấp huyện báo cáo; đề xuất thành lập đoàn kiểm tra liên ngành khi cần thiết;

4. Các Sở, Ban, Ngành có liên quan cử cán bộ tham gia phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý, giải quyết, ngăn chặn kịp thời các hành vi trái phép về khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giải quyết, xử lý;

5. Trường hợp đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, các Sở, Ngành liên quan và chính quyền địa phương phải kịp thời cử cán bộ, công chức để phối hợp kiểm tra, xử lý;

6. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, nếu phát hiện có khoáng sản phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.

Điều 7. Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Xây dựng, Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã hàng năm tiến hành kiểm tra định kỳ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì hoàn thành chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh; các Sở, Ngành phối hợp thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.

Kết thúc chương trình thanh tra, kiểm tra, căn cứ kết quả kiểm tra, xử lý, các đề xuất, kiến nghị của các ngành phối hợp, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;

2. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các Sở, Ngành tiến hành kiểm tra khi phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 8. Phối hợp thẩm định hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ tiến hành thẩm định vị trí tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

2. Các cơ quan phối hợp cử lãnh đạo và cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực cần tham gia;

3. Cán bộ đại diện các cơ quan phối hợp phải cung cấp đầy đủ thông tin thuộc chức năng quản lý liên quan đến diện tích đề nghị được hoạt động khoáng sản cho cơ quan chủ trì, nội dung thông tin phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã cung cấp;

4. Các thông tin, ý kiến đề xuất, kiến nghị tại buổi kiểm tra vị trí của đại diện các cơ quan phối hợp (được thể hiện qua biên bản kiểm tra thực địa) là ý kiến chính thức của cơ quan phối hợp và làm cơ sở để Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

5. Kết thúc đợt kiểm tra, sau 05 ngày làm việc, nếu các cơ quan phối hợp không có ý kiến khác, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, tổng hợp, báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác kết quả thẩm định với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CÁC TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò khoáng sản phải thực hiện các nội dung sau:

a) Thông báo thời gian và kế hoạch thăm dò khoáng sản theo Giấy phép được cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mỏ khoáng sản được cấp phép thăm dò;

b) Làm các thủ tục thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).

2. Trong quá trình hoạt động thăm dò khoáng sản

a) Thực hiện đúng các nội dung trong Giấy phép thăm dò được cấp;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;

c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoạt động theo quy định.

3. Khi kết thúc thăm dò khoáng sản

a) Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường, bảo đảm an toàn khu vực thi công các công trình thăm dò;

b) Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định;

4. Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện trong đề án thăm dò, các nội dung trong giấy phép được cấp thì bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản

1. Trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản:

a) Chuyển mốc giới các điểm góc khu vực khai thác ra thực địa, xây dựng mốc theo quy định, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cấp xã nơi có mỏ thực hiện bàn giao mốc giới ngoài thực địa và quản lý mốc giới mỏ của mình trong suốt quá trình hoạt động;

b) Thực hiện các thủ tục về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất theo quy định;

c) Ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản theo quy định;

d) Lập thiết kế mỏ phù hợp với dự án đầu tư và thiết kế cơ sở, báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc cam kết bảo vệ môi trường) và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương sau khi đã thẩm định và phê duyệt theo quy định;

đ) Thông báo ngày xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác, kế hoạch khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mỏ được cấp phép;

e) Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi giấy phép khai thác được cấp;

f) Lập hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các mỏ khoáng sản có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác tại mỏ;

g) Xây dựng hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trước khi dự án hoạt động;

h) Ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

2. Trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản:

a) Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng thiết kế mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định;

b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được phê duyệt; bảo vệ các công trình hạ tầng đi qua khu mỏ;

c) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;

d) Thực hiện các yêu cầu quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản được cấp, các quy định của Luật Khoáng sản và các quy định khác có liên quan;

đ) Hàng năm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư số: 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường), gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hoạt động khai thác khoáng sản;

e) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;

f) Khi phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép; tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản để được xem xét giải quyết theo quy định.

3. Kết thúc khai thác mỏ:

a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định, gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức thẩm định, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền;

b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề án được duyệt.

c) Sau khi thực hiện đóng cửa mỏ phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức kiểm tra, nghiệm thu; nếu đạt yêu cầu sau khi có quyết định đóng cửa mỏ của UBND tỉnh phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng thuê đất, bàn giao đất cho địa phương quản lý theo quy định.

4. Thực hiện các nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật Khoáng sản.

5. Mọi tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm xây dựng phương án và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực, diện tích được cấp phép khai thác. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực, diện tích được cấp phép sẽ bị đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản mà không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản, bảo vệ môi trường hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án, nội dung trong giấy phép được cấp, thì bị xử phạt vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi giấy phép theo quy định của pháp luật.

7. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản sử dụng giấy phép cầm cố, vay vốn tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng. Nếu đơn vị nào vi phạm thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép đã cấp.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 11. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định Luật Thanh tra và Nghị định số: 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;

2. Thanh tra Nhà nước, Thanh tra của các ngành có liên quan phối hợp với Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định; giải quyết hoặc phối hợp với các ngành liên quan giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ;

2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc Thanh tra viên chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động khoáng sản.

Điều 13. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;

2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

3. UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các ngành chức năng liên quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh;

2. UBND các huyện, thị xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và Quy định này đến các phòng, ban liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa phương quản lý; củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy có đủ năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định;

3. UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và Quy định này đến các thôn bản, tổ nhân dân.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, các Ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 556/2013/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu556/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/04/2013
Ngày hiệu lực28/04/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2018
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 556/2013/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu556/2013/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
              Người kýNguyễn Văn Du
              Ngày ban hành18/04/2013
              Ngày hiệu lực28/04/2013
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài nguyên - Môi trường
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/01/2018
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 556/2013/QĐ-UBND quản lý nhà nước khoáng sản Bắc Kạn