Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1

Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 về Quy chế (Tạm thời) trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan Nhà nước trong công tác chống buôn lậu hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp đã được thay thế bởi Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy chế (tạm thời) trách nhiệm và quan hệ phối hợp và được áp dụng kể từ ngày 25/10/2007.

Nội dung toàn văn Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 59/2005/QĐ/UB-TM1

Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ (TẠM THỜI) VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ, về việc thành lập Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;

Căn cứ Quyết định số 745 QĐ/UB-TM1 ngày 22/4/2005 của UBND tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của tỉnh (Ban chỉ đạo 127 tỉnh);

Xét đề nghị của Ban chỉ đạo 127 tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (Tạm thời) về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác chống buôn lậu hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Các ông Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Ban chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH




Lê Văn Chất

 

QUY CHẾ

VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2005/QĐ/UB-TM1 ngày 14/7/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các Sở, Chi cục, lực lượng vũ trang, UBND các huyện, thị xã (Sau đây gọi tắt là các cơ quan Nhà nước) trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 2. Theo quy định của pháp luật, các cơ quan Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh:

2.1. Thực hiện đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao trong phạm vi ngành và địa bàn về lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại.

2.2. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác chuống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành, địa bàn được phân công quản lý theo quy định của Luật pháp, của tỉnh, của Ngành và của đơn vị.

Điều 3. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với nhau và các cơ quan liên quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh, tránh chồng chéo, bỏ sót; đồng thời đảm bảo sự thông thoáng trong lưu thông hàng hóa.

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, quan tâm công tác giáo dục, quản lý cán bộ, chiến sỹ, giảm thiểu những hiện tượng tiêu cực trong nội bộ, xử lý kỷ luật nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Điều 4. Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh giúp UBND tỉnh tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước trong công tác chống buôn lậu hàng giả và gian lận thương mại theo quy chế này.

Chương 2.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại như sau:

5.1. Sở Thương mại Du lịch: Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các hoạt động thương mại thuộc mọi thành phần kinh tế, chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn, đồng thời phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác chuống buôn lậu hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo Bộ phận thường trực (Bao gồm Chi cục Quản lý thị trường và các thành viên thuộc các ngành tham gia Ban chỉ đạo 127 tỉnh theo Quyết định của UBND tỉnh) giúp Ban chỉ đạo 127 tỉnh thống nhất nội dung công tác và tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các huyện, thị xã về công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

5.2. Cục Hải quan Tỉnh: Thực hiện đầy đủ quy trình thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và quyết định các biện pháp nghiệp vụ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh … theo đúng quy định của pháp luật; không gây phiền hà, ách tắc cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện công tác XNK hàng hóa. Tạo thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh công tác XNK và lưu thông hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan Hải quan phải chịu trách nhiệm nếu để hàng cấm, hàng lậu lọt qua các cửa khẩu; phối hợp với các lực lượng làm việc tại cửa khẩu (Biên phòng, Công an …) để ngăn chặn có hiệu quả tình trạng hàng cấm, hàng lậu qua cửa khẩu.

5.3. Công an Tỉnh: Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và công an các huyện, thị xã tập trung triển khai các biện pháp nghiệp vụ theo đúng quy định của pháp luật và điều tra, khám phá, xử lý các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây buôn lậu lớn; các vụ án phá hoại An ninh kinh tế thông qua hoạt động thương mại; phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan trong công tác chống buôn lậu theo quy định của pháp luật.

Nghiêm cấm việc thành lập trạm, dừng phương tiện tùy tiện trên quốc lộ và tỉnh lộ để kiểm tra hàng hóa.

5.4. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng: Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và các đồn Biên phòng tổ chức lực lượng triển khai các biện pháp để kiểm tra, kiểm soát chống buôn lập Tập trung và các tổ chức, đường dây buôn lậu lớn, buôn bán, vận chuyển trái phép các loại hàng cấm qua biên giới; Chủ trì tổ chức lực lượng, phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương để chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, cửa khẩu, cửa sông, cửa lạch và vùng biển đảo. ...

5.5. Trạm kiểm soát liên hợp Nước sốt: Kiểm tra, kiểm soát, phát hiện hàng lậu, hàng cấm và các hành vi gian lận thương mại để xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan (Đã cặp chì) thì chỉ kiểm tra thủ tục, hồ sơ mà không kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu có cơ sở khẳng định là hàng lậu thì được quyền kiểm tra, kiểm soát nhưng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của mình và phải bồi thường thiệt hại vật chất, nếu quyết định sai. Tổ chức, bố trí lực lượng cơ động thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng hóa nhập lậu thuộc khu vực kiểm soát của trạm, kể cả đường sông, đường bộ.

5.6. Chi cục Bảo vệ thực vật: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình cần làm tốt vai trò quản lý Nhà nước theo lĩnh vực được phân công; nâng cao khả năng phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, kiểm soát chống lưu thông, buôn bán, sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng, hoặc các loại thuốc bảo vệ thực vật không được phép lưu hành tại Việt Nam; góp phần bảo vệ, phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường và giữ gìn cân bằng hệ sinh thái.

5.7. Chi cục Kiểm lâm tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành mình để bố trí lực lượng kiểm lâm hợp lý và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đồng bộ nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về khai thác, săn bắt, vận chuyển, buôn bán … trái phép các loại tài nguyên rừng và thực hiện các biện pháp phòng chống cháy rừng. Đồng thời tổ chức tốt công tác phối hợp với các ngành chức năng (Công an, Hải quan, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành …) đấu tranh, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về rừng và tài nguyên rừng.

5.8. Cục Thuế tỉnh: Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thị xã, lực lượng thanh tra chuyên ngành thường xuyên phối hợp với các ngành chức năng như: Công an, Quản lý thị trường … tổ chức kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định việc chấp hành luật thuế Nhà nước của các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại, dịch vụ trên địa bàn; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, nộp ngân sách Nhà nước.

5.9. Sở Khoa học Công nghệ: Phối hợp với các ngành tổ chức kiểm tra, kiểm soát các lĩnh vực có liên quan đến khoa học công nghệ, đồng thời chỉ đạo Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện có hiệu quả về công tác giám định chất lượng, đo lường; từng bước ngăn chặn có hiệu quả hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, vi phạm kiểu dáng, nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền …

5.10. Sở Tài chính vật giá: Phối hợp với Sở Thương mại Du lịch và các đơn vị liên quan nghiên cứu, thống kê, đánh giá tình hình về cung cầu, về biến động của thị trường hàng hóa, tham mưu cho UBND tỉnh về những chính sách, biện pháp để phát triển kinh tế, nhằm hạn chế tình trạng buôn lậu. Căn cứ chính sách, chế độ quy định của Nhà nước, của Ngành, đề xuất và giải quyết kinh phí phục vụ công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của Ban chỉ đạo 127 tỉnh (Kể cả kinh phí hoạt động thường xuyên và trang cấp trang thiết bị, phương tiện cho Ban chỉ đạo 127 tỉnh) và các ngành. Tổ chức thanh quyết toán kinh phí và các chế độ khác theo quy định kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã:

6.1. Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, chủ trương của UBND tỉnh về công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Không ban hành những quy định hoặc chỉ đạo những việc trái với pháp luật, chính sách, quy định của cấp trên, gây tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, tạo kẽ hở để bọn buôn lậu có thể lợi dụng.

6.2. Hướng dẫn các hoạt động sản xuất, kinh doanh ở địa phương theo đúng pháp luật để đảm bảo kỷ cương trật tự thị trường. Theo chức năng, phối hợp với các lực lượng trên địa bàn, xử lý tại chỗ các chủ xe và người kinh doanh, vận chuyển hàng lậu tại nơi xuất phát, chấm dứt tình trạng xe máy chở hàng lậu công khai trên đường gây bất bình trong nhân dân.

6.3. Chỉ đạo các lực lượng có chức năng ở địa phương, đồng thời phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ trên địa bàn thường xuyên thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận thương mại; kịp thời ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; ổn định tình hình tại địa phương. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để gây phiền hà, sách nhiễu và cản trở lưu thông hàng hóa.

6.4. Chỉ đạo chính quyền các xã tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, không tham gia vận chuyển hàng lậu, hàng cấm hoặc tiếp tay cho bọn buôn lậu và phát hiện, tố giác các tổ chức, cá nhân kinh doanh trái pháp luật.

Chương 3.

QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 7. Các cơ quan Nhà nước căn cứ yêu cầu cụ thể của từng thời kỳ, nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại để xác lập mối quan hệ phối hợp hoạt động với những nội dung cơ bản sau:

7.1. Xây dựng kế hoạch, phương án công tác và các biện pháp quản lý trong ngành, lĩnh vực, địa bàn; Những vấn đề có liên quan đến cơ quan hoặc địa phương khác khi xây dựng kế hoạch, phương án phải có sự trao đổi, bàn bạc và thống nhất với nhau về nội dung và tổ chức triển khai thực hiện.

7.2. Cung cấp thông tin cho nhau về công tác quản lý kinh doanh; về tình hình, kết quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại giữa các ngành và các huyện, thị xã theo định kỳ.

7.3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp về hành chính, kinh tế, tuyên truyền, giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

7.4. Phối hợp chỉ đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, điều tra phát hiện, bắt giữ và xử lý các vụ việc về buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Nội dung phối hợp gồm: Cung cấp thông tin về đối tượng vi phạm, tổ chức lực lượng, phương tiện để bắt giữ. Khi xử lý có sự thống nhất giữa các bên tham gia.

Điều 8. Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

8.1. Về trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp tổ chức hoạt động chung giữa các cơ quan Nhà nước theo các nội dung phối hợp tại điều 7 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

- Tổng hợp tình hình thị trường, tình hình và kết quả chống buôn lậu để báo cáo UBND tỉnh, Ban 127 Trung ương, đồng thời thông báo cho các ngành và địa phương biết.

- Theo dõi, đôn đốc các ngành và UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao về công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

- Tham gia các Phiên họp của Ban chỉ đạo 127 triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu của Ban chỉ đạo tỉnh.

8.2. Về quyền hạn:

- Được yêu cầu các ngành, các cấp cung cấp thông tin, báo cáo kịp thời về tình hình thị trường và công tác chống buôn lậu của các ngành, các huyện, thị xã.

- Kiến nghị các ngành, các cấp có liên quan thực hiện các biện pháp cần thiết để tạo sự thống nhất, đồng bộ, kịp thời trong chỉ đạo thực hiện công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

Điều 9. Cơ quan Nhà nước và địa phương có trách nhiệm phối hợp với Bộ phận thường trực Ban chỉ đạo 127 tỉnh như sau:

Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên và đột xuất với Ban chỉ đạo 127 về tình hình thị trường và kết quả công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của ngành và địa phương mình qua bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo 127 tỉnh.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Ban chỉ đạo 127 tỉnh chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các huyện, thị xã liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và nội dung quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 59/2005/QĐ/UB-TM1

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu59/2005/QĐ/UB-TM1
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2005
Ngày hiệu lực14/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/10/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 59/2005/QĐ/UB-TM1

Lược đồ Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu59/2005/QĐ/UB-TM1
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýLê Văn Chất
                Ngày ban hành14/07/2005
                Ngày hiệu lực14/07/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 25/10/2007
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 59/2005/QĐ/UB-TM1 Quy chế Tạm thời trách nhiệm quan hệ phối hợp