Quyết định 63/2011/QĐ-UBND

Quyết định 63/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Quyết định 63/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ đã được thay thế bởi Quyết định 02/2015/QĐ-UBND quản lý hoạt động khai thác bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản Nghệ An và được áp dụng kể từ ngày 19/01/2015.

Nội dung toàn văn Quyết định 63/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 63/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 28 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; Thông tư số: 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An tại Tờ trình số 2661/TT.SNN.KHTC ngày 18/11/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển; Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Viết Hồng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2011/QĐ-UBND ngày 28/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế Quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ

sản vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An nhằm cụ thể hóa một số nội dung của Luật Thủy sản, các chính sách của Đảng và Nhà nước về thủy sản cho phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương. Đồng thời quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản vùng biển ven bờ thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững.

2. Quy chế này quy định cụ thể về phân chia ranh giới vùng biển ven bờ, phân công, phân cấp quản lý hoạt động khai thác bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ; quy định quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

3. Quy chế này áp dụng cho tất cả cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, hài hoà lợi ích của các ngành, các địa phương.

2. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ đi đôi với tăng cường kiểm soát khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên và kiểm soát môi trường nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên các thuỷ vực.

3. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên vùng biển ven bờ là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cộng đồng dân cư.

4. Phát triển các hoạt động khai thác thuỷ sản trên vùng biển ven bờ phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước và của tỉnh; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.

5. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên nhiên; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thuỷ sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

6. Tổ chức, cá nhân gây hủy hoại và ô nhiễm vùng biển ven bờ có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Vùng biển ven bờ: Là vùng biển được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ. Tuyến bờ là các đường thẳng gấp khúc trên biển được quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

2. Tàu cá: Là tất cả các loại tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến và dịch vụ thuỷ sản.

3. Chà rạo: là một công trình nhân tạo đặt dưới mặt nước, kết cấu bởi các vật nặng để cố định vị trí cội chà như: xác vỏ tàu thuyền, xác vỏ xe, các sọt đá... lá dừa, cây tre và các vật liệu liên kết như: dây nylon, dây sóng lá,... kết thành khối vật thể (gọi tắt là cội chà) nhằm tạo bóng mát và nhiều khu vực trú ẩn để thu hút cá, tôm, mực và các loại thủy sinh vật khác tới trú ẩn, sinh sản.

4. Đồng quản lý: là hình thức tổ chức, quản lý có sự tham gia của cộng đồng; trong quy chế này, đồng quản lý được coi như là sự phối hợp giữa ngư dân và chính quyền địa phương trong việc chia sẻ trách nhiệm về quyền hạn trong phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ.

Chương II

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN TRONG VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN

Điều 4. Phân vùng khai thác thủy sản vùng biển ven bờ

1. Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An được xác định là vùng biển được giới hạn bởi mép nước tại bờ biển trên địa bàn tỉnh với tuyến bờ thuộc phạm vi của tỉnh Nghệ An, điểm tiếp giáp với tỉnh Thanh Hóa nằm trên tuyến bờ có tọa độ 105051’34’’ E và 19010’42” N. Điểm tiếp giáp với tỉnh Hà Tĩnh nằm trên tuyến bờ có toạ độ 106001’24” E và 18045’29” N.

2. Vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An được phân thành 27 vùng khai thác gắn

với vị trí của các xã, phường ven biển thuộc tỉnh. Ranh giới vùng nước biển ven bờ giữa các vùng khai thác được xác định trên bản đồ phân vùng khai thác; tọa độ các điểm phân chia ranh giới được xác định bởi kinh độ và vĩ độ tại phụ lục kèm theo.

Điều 5. Quy định về tàu cá hoạt động tại vùng biển ven bờ

1. Tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất máy chính dưới 20 sức ngựa và đăng ký tại Nghệ An được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

2. Trong quá trình hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ, các loại tàu cá tại khoản 1 điều này phải chấp hành các quy định sau:

a) Phải có giấy xác nhận đăng ký tàu cá do cấp có thẩm quyền cấp. Việc cấp giấy xác nhận đăng ký tàu cá trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định quản lý đóng mới, cải hoán tàu cá và phân cấp quản lý tàu cá cỡ nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

b) Đối với tàu có trọng tải từ 0,5 tấn trở lên, ngoài việc chấp hành theo điểm a, khoản 2 điều này còn phải có giấy phép khai thác do Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản cấp.

c) Chủ tàu cá tự chịu trách nhiệm về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản.

3. Các loại tàu cá ngoài tàu cá quy định tại khoản 1 điều này chỉ được phép lưu thông, không được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Nghệ An.

Điều 6. Quy định về các nghề cấm khai thác tại vùng biển ven bờ

1. Cấm các hoạt động khai thác thuỷ sản sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hoá chất hoặc chất độc.

2. Cấm các nghề: Lưới kéo (trừ lưới kéo moi, ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề rớ, câu tay mực), nghề te (trừ nghề te ruốc/moi).

3. Cấm các nghề sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP (phụ lục 2 kèm theo).

4. Cấm nghề rớ (vó cất lưới bằng trục tay quay) mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 200W.

5. Cấm nghề câu mực mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 500W.

Điều 7. Quy định về đối tượng cấm, khu vực cấm và thời gian cấm khai thác tại vùng biển ven bờ

1. Đối tượng cấm khai thác: Cấm khai thác các loài thủy sản nằm trong danh mục cấm và các loại thuỷ sản có kích thước nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS (phụ lục 3 và 4 kèm theo).

2. Khu vực cấm và thời gian cấm khai thác:

a) Cấm mọi hoạt động khai thác thuỷ sản tại vùng bãi tắm Cửa Lò từ 01/4 đến 30/9 hàng năm từ bờ ra xa 1.000 mét (trừ nghề câu tay mực); bãi tắm Cửa Lò được xác định từ bờ bắc cửa lạch Hội đến bờ nam cửa lạch Lò;

b) Cấm khai thác thuỷ sản ở Vịnh Diễn Châu từ 01/3 đến 30/4 hàng năm; Vịnh Diễn Châu được xác định từ kinh độ:105036’ đến 105042’, vĩ độ: 18057’ đến 19003.

Chương III

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VEN BỜ

Điều 8. Bảo vệ, bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản

1. Khuyến khích các cộng đồng ngư dân được ủy quyền cho khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ, tự quy định và bảo vệ các khu vực nhỏ để làm nơi sinh sản, sinh trưởng, dự trữ nguồn lợi thủy sản.

2. Khuyến khích việc thả giống bổ sung, tái tạo, làm phong phú nguồn lợi thuỷ sản tại vùng biển ven bờ.

3. Việc xã hội hoá bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được đặc biệt khuyến khích. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị ven biển có kế hoạch tái tạo nguồn lợi hàng năm, để huy động sự tham gia của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức ngư dân, các cơ sở sản xuất giống.

Điều 9. Quy định về thả chà rạo nhân tạo tại vùng biển ven bờ

Khuyến khích các tổ chức ngư dân địa phương tự xây dựng các chà rạo, rạn nhân tạo trong vùng nước được uỷ quyền để làm nơi trú ẩn và sinh sản của thuỷ sản. Mọi tổ chức, cá nhân được phép thả chà rạo, rạn nhân tạo làm nơi trú ngụ cho các loài thuỷ sản trên các vùng biển của Nghệ An, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên biển.

Điều 10. Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ

1. Khuyến khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa phương các xã, phường tổ chức quản lý các hoạt động nghề cá tại vùng nước ven bờ được phân công quản lý với sự tham gia của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi cuả người dân trong việc khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng ngư dân thành lập Hợp tác xã, tổ nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên vùng nước ven bờ.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với UBND các huyện, thị ven biển hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thuỷ sản ở vùng biển ven bờ.

3. UBND các huyện, thị ven biển căn cứ các quy hoạch đã được phê duyệt tiến hành giao quyền sử dụng mặt nước cho cộng đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản lý trong khai thác, nuôi trồng thủy sản nhằm bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước ven bờ; ưu tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường.

Điều 11. Nguồn tài chính để tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ

1. Kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn lực xã hội hoá.

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản;

đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật;

e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản;

g) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp & PTNT

1. Xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản theo hướng bền vững; phối hợp với cơ quan, cá nhân và tổ chức nước ngoài có liên quan điều tra, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang các nghề khác; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình tổ đoàn kết sản xuất trên biển, hướng dẫn thực hiện mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ có sự tham gia quản lý của cộng đồng.

3. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã ven biển, Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý các hoạt động khai thác thuỷ sản trên các vùng biển, thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuỷ sản; tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện hoạt động thuỷ sản; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 13. Trách nhiệm của các Sở, ban ngành cấp tỉnh

Trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân (trong nước và ngoài nước) thực hiện các hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển.

Điều 14. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị ven biển

1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong khai thác thuỷ sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công tác quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn.

2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thuỷ sản cho nhân dân, nhất là nhân dân, cá nhân và tổ chức nước ngoài tham gia hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Sở, ngành liên quan trong việc quản lý đăng ký, đăng kiểm tàu cá theo phân cấp tại Quyết định số 103/2007/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của UBND tỉnh Nghệ An.

Điều 15. Trách nhiệm của UBND các xã, phường thuộc các huyện, thị ven biển

1. Đối với UBND các xã, phường có vùng biển ven bờ được phân chia:

a) Căn cứ vùng biển ven bờ được phân chia, tổ chức xây dựng kế hoạch khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ven bờ của địa phương, có kế hoạch phát triển các mô hình quản lý vùng khai thác ven bờ, nuôi trồng thủy sản trong vùng biển ven bờ có sự tham gia của cộng đồng (mô hình đồng quản lý).

b) Chỉ đạo việc xây dựng các mô hình tổ chức khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản gắn với việc quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường trên địa bàn.

c) Triển khai các biện pháp nhằm quản lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên phạm vi được phân công quản lý; lập kế hoạch và chủ động phối hợp với các lực lượng của tỉnh, huyện để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong vùng biển ven bờ được phân công quản lý; Xây dựng phương án phòng chống lụt bão và thiên tai khác, phương án cứu hộ, cứu nạn,…

d)Tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

đ) Hàng năm, lập kế hoạch phát triển chà rạo nhân tạo trên vùng biển ven bờ được phân cấp quản lý, nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển chà rạo nhân tạo trích từ nguồn kinh phí tái tạo nguồn lợi thủy sản hàng năm.

e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý tàu cá nếu được UBND cấp huyện phân cấp.

2. Đối với UBND các xã, phường không có vùng biển ven bờ nhưng có cộng đồng ngư dân làm nghề khai thác thủy sản.

a) Tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý tàu cá nếu được UBND cấp huyện phân cấp.

Điều 16. Trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ

1. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân

a) Được khai thác thuỷ sản theo những nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.

b) Được cơ quan chuyên môn thông báo về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thuỷ sản, thông tin về thị trường, các hoạt động thuỷ sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thuỷ sản.

c) Được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thuỷ sản mang lại.

d) Được tham gia vào công tác bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản; bảo đảm tái tạo nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản.

2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thuỷ sản.

b) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

c) Đánh dấu ngư cụ đang sử dụng theo quy định của pháp luật.

d) Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

đ) Phải cứu hộ khi gặp người, tàu thuyền bị tai nạn.

e) Phát hiện, tố giác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuỷ sản.

g) Tuân thủ theo các quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tại quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 17. Triển khai thực hiện

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển tổ chức phổ biến, thực hiện Quy chế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã ven biển và xã, phường, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và trách nhiệm của mình, tăng cường phối hợp, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác được quy định trong Quy chế này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 


PHỤ LỤC 1

BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG KHAI THÁC TRÊN VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH NGHỆ AN

Bảng toạ độ điểm phân chia ranh giới vùng nước biển ven bờ các xã tỉnh Nghệ An (Kèm theo bản đồ tại phụ lục 1)

KH điểm A-B”-C’

Điểm mốc (ở trên đất liền)

Điểm mốc “”” (ở trên biển- cách bờ 0,5hải lý)

Điểm mốc “’” (ở trên biển- tuyến ven bờ)

Ghi chú

(Ranh giới giữa hai đơn vị hành chính)

Kinh độ (E)

Vỹ độ (N)

Kinh độ (E)

Vỹ độ (N)

Kinh độ (E)

Vỹ độ (N)

1-1’

19°17'16"

105°48'15"

 

 

105°51'34"

19°16'34"

Thanh Hóa và Nghệ An

2-2’

19°14'00"

105°45'13"

105°45'04"

19°13'30"

105°56'56"

19°10'42"

Quỳnh Lập và Quỳnh Phương

3-3’

19°13'15"

105°44'10"

 

 

105°57'19"

19°07'23"

Quỳnh Phương và Quỳnh Liên

4-4’

19°11'12"

105°43'44"

105°44'12"

19°11'12"

105°57'26"

19°06'23"

Quỳnh Liên và Quỳnh Bảng

5-5’

19°09'34"

105°43'48"

105°44'10"

19°09'34"

105°57'31"

19°05'36"

Quỳnh Bảng và Quỳnh Lương

6-6’

19°08'41"

105°43'40"

 

 

105°57'36"

19°04'49"

Quỳnh Lương và Quỳnh Minh

7-7’

19°08'12"

105°43'39"

 

 

105°57'40"

19°04'17"

Quỳnh Minh và Quỳnh Nghĩa

8-8’

19°06'19"

105°44'11"

 

 

105°57'51"

19°02'39"

Quỳnh Nghĩa và Tiến Thuỷ

9-9’

19°06'01"

105°42'46"

105°42'56"

19°05'27"

105°57'59"

19°01'26"

Tiến Thuỷ và Quỳnh Thuận

10-10’

19°05'29"

105°42'10"

105°42'23"

19°05'00"

105°58'02"

19°00'57"

Quỳnh Thuận và Quỳnh Long

11-11”-11’

19°05'34"

105°40'58"

105°40'48"

19°05'24"

105°41'05"

19°04'23"

Quỳnh Thuận và Quỳnh Long

12-12”-12’

19°05'48"

105°40'35"

105°40'28"

19°05'31"

105°40'26"

19°04'31"

Quỳnh Thuận và Sơn Hải

13-13”-13’

19°05'55"

105°40'22"

105°40'13"

19°05'35"

105°40'02"

19°04'47"

Sơn Hải và Quỳnh Thọ

14-14’

19°05'17"

105°39'17"

 

 

105°58'04"

19°00'44"

Quỳnh Thọ và Diễn Hùng

15-15”-15’

19°03'25"

105°37'59"

105°38'27"

19°3'14"

105°58'06"

19°00'26"

Diễn Hùng và Diễn Hải

16-16”-16’

19°02'15"

105°37'27"

105°37'57"

19°2'06"

105°58'07"

19°00'11"

Diễn Hải và Diễn Kim

17-17’

18°59'06"

105°36'55"

 

 

105°58'09"

18°59'56"

Diễn Kim và Diễn Thành

18-18’

18°58'01"

105°37'02"

 

 

105°58'11"

18°59'39"

Diễn Thành và Diễn Thịnh

19-19’

18°56'15"

105°37'18"

 

 

105°58'13"

18°59'22"

Diễn Thịnh và Diễn Trung

20-20”-20’

18°53'47"

105°38'17"

105°38'28"

18°54'22"

105°58'15"

18°59'04"

Diễn Trung và Nghi Yên

21-21”-21’

18°52'53"

105°39'53"

105°40'17"

18°53'21"

105°58'17"

18°58'43"

Nghi Yên và Nghi Tiến

22-22”-22’

18°51'49"

105°41'58"

105°42'20"

18°52'10"

105°58'20"

18°58'22"

Nghi Tiến và Nghi Thiết

23-23”-23’

18°50'00"

105°42'50"

105°43'32"

18°49'58"

105°58'28"

18°57'09"

Nghi Thiết và Nghi Thuỷ

24-24’

18°49'13"

105°43'03"

 

 

105°58'33"

18°56'26"

Nghi Thuỷ và Thu Thuỷ

25-25’

18°48'37"

105°43'19"

 

 

105°58'36"

18°56'01"

Thu Thuỷ và Nghi Thu

26-26’

18°48'19"

105°43'29"

 

 

105°58'39"

18°55'27"

Nghi Thu và Nghi Hương

27-27’

18°46'50"

105°44'44"

 

 

105°58'50"

18°53'54"

Nghi Hòa và Nghi Hòa

28-28’

18°46'22"

105°45'09"

 

 

105°58'55"

18°53'11"

Nghi Hòa và Nghi Hải

29-29”-29’

19°17'16"

105°48'15"

105°46'02"

18°46'05"

106°01'24"

18°45'29"

Nghi Hải và tỉnh Hà Tĩnh

 

PHỤ LỤC 2.

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THỦY SẢN BIỂN
(Theo quy định tại Thông tư số 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)

Số TT

Các loại ngư cụ

Kích thước mắt lưới 2a (mm), không nhỏ hơn

1

Rê Trích

28

2

Rê thu ngừ

90

3

Rê mòi

60

4

Rê tôm he (1 lớp, 3 lớp lưới)

44

5

Rê tôm hùm

120

6

Vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm

18

7

Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi, pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm)

10

8

Lưới kéo cá :

 

 

- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 90 cv

28

 

- Tàu lắp máy từ 90 cv đến dưới 150 cv

34

 

- Tàu lắp máy từ 150 cv trở lên

40

10

Lưới kéo tôm :

 

 

- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 45cv

20

 

- Tàu lắp máy từ 45 cv trở lên

30

11

Các loại đăng

20

12

Đáy hàng cạn, đáy cửa sông, te, xiệp, xịch

18

13

Đáy biển hàng khơi

20

14

Lưới chụp mực

30

 

PHỤ LỤC 3.

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)

STT

Tên Việt Nam

Tên Khoa học

1

Trai ngọc

Pteria maxima

2

Cá cháy

Tenualosa toli

3

Cá chình mun

Anguilla bicolor pacifica

4

Cá còm

Chitala Chitala

4

Cá Anh vũ

Semilabeo notabilis

5

Cá Tra dầu

Pângsianodon gigas

6

Cá Cóc Tam Đảo

Paramesotriton deloustali

7

Cá Sấu hoa cà

Crocodylus porosus

8

Cá Sấu Xiêm

Crocodylus siamínis

9

Cá Heo

Lipotes vexillifer

10

Cá voi

Balaenoptera musculus

11

Cá Ông sư

Neôphcâen phocaenoides

12

Cá Nàng tiên

Dugong dugon

13

Cá Hổ

Catlocarpio siamensis

14

Cá Chìa vôi sông

Crenlolens sarissophorus

15

Vích và trứng

Lepidochelys olivacea

16

Rùa da và trứng

Dermochelys coriacea

17

Đồi mồi dứa và trứng

Chelonia mydas

18

Đồi mồi và trứng

Eretmochelys imbrricata

19

Bộ San hô cứng

Scleractinia

20

Bộ san hô sừng

Gorgonacea

21

Bộ san hô đen

Pennatulacea

 

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Thời gian cấm khai thác

A

Tôm, cá biển

 

 

1

Tôm hùm ma

Panulirus penicillatus

Từ 1/4 - 31/7

2

Tôm Hùm sỏi

P.homarus

Nt

3

Tôm Hùm đỏ

P.longipes

Nt

4

Tôm Hùm lông

P.stimpsoni

Nt

5

Tôm hùm bông

P.omatus

Nt

6

Cá Măng biển

Chanos chanos

Từ 1/3 - 31/5

7

Cá Mòi dầu

Nematalusa nasus

Nt

8

Cá Mòi cờ hoa

Clupanodon thrrissa

Nt

9

Cá Mòi chấm

Konoirus punctatus

nt

10

Cá đường

Otolithoides biauritus

nt

11

Cá Gộc

Polidactylus plebeius

nt

12

Cá nhụ

Eleuthronema tetradactylum

nt

B

Nhuyễn thể

 

 

13

Sò lông

Anadara antiquata

từ 1/4 - 31/7

14

Điệp dẻ quạt

Chlamys senatoria

nt

15

Dòm nâu

Modiolus philippinarum

nt

16

Bàn mai

Pinna vexillum

nt

17

Nghêu trắng

Meretrix lyrata

từ 1/6 - 30/11

18

Nghêu lụa

Paphia undulata

từ 1/6 - 30/11

19

Trai tai tượng

Tridacna maxima

từ 1/4 - 31/7

 

PHỤ LỤC 4

KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THUỶ SẢN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 59/2005/NĐ-CP điều kiện sản xuất, kinh doanh ngành nghề thủy sản">02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thuỷ sản)

1. Cá biển: (Kích thước được tính từ đầu mõm đến chẽ vây đuôi)

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Cá Trích xương

Sardinella jussieni

80

2

Cá Trích tròn

S.aurita

100

3

Cá cơm

Anchoviella spp. (trừ Stolephorus tri)

50

4

Cá nục sồ

Decapterus maruadsi

120

5

Cá chỉ vàng

Selaroides leptolepis

90

6

Cá Chim đen

Perastromateuss niger

310

7

Cá Chim trắng

Pampus argentens

200

8

Cá Thu chấm

Scomberomorus guttatus

320

9

Cá Thu nhật

Scomber japonicus

200

10

Cá Thu vạch

Scomberomarus commerson

730

11

Cá úc

Arius spp.

250

12

Cá Ngừ chù

Auxis thazard

220

13

Cá Ngừ chấm

Euthynnus affiní

360

14

Cá Bạc má

Rastrelliger kanagurrta

150

15

Cá Chuồn

Cypselurrus spp

120

16

Cá Hổ

Trichiurus lepturus

200

17

Cá Hồng đỏ

Lutianus ervthropterus

260

18

Cá Mối

Saurida spp.

200

19

Cá Sủ

Miichthys miiuy

330

20

Cá Đường

Otolithoides biauritus

830

21

Cá Nhụ

Elêuthronema tetradactylum

820

22

Cá Gộc

Polydactylus plebeius

200

23

Cá Mòi

Clupanodon spp.

120

24

Cá lạt (dưa)

Muraenesox cinereus

900

25

Cá Cam

Seriolina nigrofasciata

300

26

Cá Bè cam (bò)

Seriola dumerili

560

27

Họ cá song

Serranidae (Epinephelus spp.,

Cephalopholis spp., Serranus spp.)

250

28

Cá Lượng vàng

Dentex tumifrons

150

29

Cá Lượng

Nemipterus spp

150

30

Cá Hè xám

Gymnocranius griseus

150

31

Cá đé

Ilisha elongata

180

2. Tôm biển: (tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi)

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Tôm rảo

Metapenaeus ensis

85

2

Tôm Bộp (chì)

M.affinis

95

3

Tôm Vàng

M.joyneri

90

4

Tôm Đuôi xanh

M.intermedius

95

5

Tôm Bạc nghệ

M.tenuipes

85

6

Tôm Nghệ

M.brevicornis

90

7

Tôm He mùa

Penaeus merguiensis

110

8

Tôm Sú

P.monodon

140

9

Tôm He trắng

P.indicus

120

10

Tôm He rằn

P.semisulcatus

120

11

Tôm He Nhật

p.japonicus

120

12

Tôm Hùm ma

Panulirus penicillatus

200

13

Tôm Hùm sỏi

P.homarus

175

14

Tôm Hùm đỏ

P.longipes

160

15

Tôm Hùm lông

P.stimsoni

160

16

Tôm Hùm bông

P.omatus

230

3. Các loài thuỷ sản biển:

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Mực ống

Loligo edulis

250

2

Mực lá

Sepioteuthis lessoniana

120

3

Mực nang

Sepia pharaonis

100

4

Bào ngư

Haliotis diversicolor

70

5

Sò huyết

Arca granosa

30

6

Điệp tròn

Placuna placenta

75

7

Điệp quạt

Chlamys nobilis

60

8

Hải sâm

Holothuria vagabunda

170

9

Cua

Scylla serata

100

10

Sá sùng

Sipunculus nudus

100

11

Ngao

Meretrix luoria

50

12

Cua Huỳnh đế

Ranina ranina

100

13

Cầu gai sọ dừa

Tripneustes grarilla

50

14

Sò lông

A.antiquata

55

15

Dòm nâu

Modiolus philippinarum

120

16

Ốc hương

Babylonia areolata

55

17

Nghêu lụa

Meretrix lyrata

30

18

Ghẹ xanh

Porturnus pelagicus

100

19

Ghẹ ba chấm

P.sangulnolentus

100

20

Mực ống beka

Logig beka

60

21

Trai tai tượng

Tridacna maxima

340

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 63/2011/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 63/2011/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/11/2011
Ngày hiệu lực 08/12/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 19/01/2015
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 63/2011/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 63/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Quyết định 63/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ

Lịch sử hiệu lực Quyết định 63/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ