Quyết định 69/2006/QĐ-UBND

Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn đã được thay thế bởi Quyết định 36/2008/QĐ-UBND vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức và được áp dụng kể từ ngày 08/08/2008.

Nội dung toàn văn Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 69/2006/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THƯƠNG MẠI

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT/BTM-BNV ngày 08/4/2005 của Bộ Thương mại và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về thương mại tại địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2006/NQ-HĐND ngày 17/7/2006 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Sở Du lịch và đổi tên Sở Thương mại và Du lịch thành Sở Thương mại;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 102/TTr-SNV ngày 01/9/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại như sau:

1. Vị trí, chức năng:

Sở Thương mại là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn, bao gồm các lĩnh vực: Lưu thông hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thương mại điện tử, quản lý thị trường, quản lý cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá, xúc tiến thương mại, hội nhập kinh tế thương mại quốc tế.

Sở Thương mại chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thương mại.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

2.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị quản lý nhà nước về thương mại thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh và phân cấp của Bộ Thương mại, chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

2.2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình dự án quan trọng về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành của Bộ Thương mại;

2.3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực thương mại đối với UBND cấp huyện và các cơ quan thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.4. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình dự án về thương mại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Thông tin tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

2.5. Quản lý lưu thông hàng hoá trong nước:

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại gồm: Các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống các siêu thị, hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu, hợp tác xã thương mại, hệ thống đại lý thương mại và các loại hình kết cấu thương mại khác;

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các mối liên kết kinh tế trong quá trình lưu thông hàng hoá ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;

- Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các cơ chế chính sách lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại, trong đó có chính sách thương mại đối với miền núi, dân tộc; tổng hợp tình hình và đề xuất giải pháp điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ;

- Tổng hợp và xử lý các thông tin về thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu thông hàng hoá, tổng cung, tổng cầu, mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi;

- Tổ chức và quản lý việc cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước, dịch vụ thương mại và hoạt động kinh doanh thương mại của thương nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Thương mại.

2.6. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu:

- Hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện các cơ chế, chính sách về xuất nhập khẩu hàng hoá; lập kế hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển xuất khẩu hàng hoá của thương nhân trên địa bàn tỉnh;

- Duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cấp hạn ngạch cho các thương nhân trên địa bàn tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Thương mại;

- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thương mại tình hình thực hiện và kiến nghị sửa đổi chính sách xuất nhập khẩu hàng hoá cho phù hợp với yêu cầu thực tế trên địa bàn.

2.7. Quản lý thương mại điện tử:

- Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhiệm vụ quản lý và phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử phù hợp với chương trình, kế hoạch tổng thể về thương mại điện tử của Bộ Thương mại theo sự phân công của UBND tỉnh.

2.8. Quản lý thị trường:

- Giúp UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thương mại và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

- Chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại của các tổ chức và cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì tổ chức phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại; Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo 127 của tỉnh;

- Tổng hợp và báo cáo tình hình về thị trường và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý các vi phạm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp trên;

2.9. Thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;

- Phát hiện và kiến nghị với các cơ quan liên quan sửa đổi và bổ sung các quy định những văn bản ban hành không phù hợp với luật cạnh tranh;

- Được yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý cung cấp thông tin cho các cơ quan, các tổ chức và cá nhân có yêu câu về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường, các doanh nghiệp độc quyền đóng trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, quy tắc cạnh tranh trong hiệp hội, các trường hợp miễn trừ;

2.10. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại:

- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, chương trình, các biện pháp về xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Tổ chức thực hiện việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm, khuyến mại thương mại cho các thương nhân; duyệt kế hoạch tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định;

- Thu thập, tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin thương mại phục vụ các cơ quan quản lý và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

2.11. Về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế:

- Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế của tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh;

- Phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch và các quy định về hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh.

2.12. Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài cho thương nhân hoạt động thương mại đặt trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; Thực hiện việc đăng ký hoạt động và kiểm tra hoạt động theo đăng ký của văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

2.13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật; được quyền yêu cầu thương nhân báo cáo tình hình và cung cấp thông tin về hoạt động thương mại của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ nhà nước của sở;

2.14. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;

2.15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thương mại theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh và của Bộ Thương mại;

2.16. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện với nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại;

2.17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về thương mại của tỉnh;

2.18. Thực hiện chế độ thông tin về thương mại; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công theo quy định của UBND tỉnh, Bộ Thương mại và các cơ quan có liên quan;

2.19. Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật và xử lý các vi phạm pháp luật về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về thương mại theo quy định của pháp luật;

2.20. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh và quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn nhân lực của ngành trên địa bàn tỉnh;

2.21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;

2.22. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

3.1. Lãnh đạo sở: Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.

Phó Giám đốc Sở là người giúp việc Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về lĩnh vực phụ trách.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thương mại và theo phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh.

3.2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Sở:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng quản lý thương mại nội địa;

- Phòng quản lý xuất nhập khẩu;

- Phòng kế hoạch nghiệp vụ và đầu tư.

- Chi cục quản lý thị trường tỉnh.

3.3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở (có Đề án riêng, được thành lập theo quy định của pháp luật);

3.4. Biên chế: Biên chế của Sở Thương mại được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thương mại quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc cho Giám đốc Sở; bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức , viên chức theo quy định của Nhà nước.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 14/2005/QĐ-UBND ngày 18/7/2005 của UBND tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thương mại và Du lịch.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Phi

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 69/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu69/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/09/2006
Ngày hiệu lực24/09/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/08/2008
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 69/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản hiện thời

            Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn
            Loại văn bảnQuyết định
            Số hiệu69/2006/QĐ-UBND
            Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
            Người kýNguyễn Ngọc Phi
            Ngày ban hành14/09/2006
            Ngày hiệu lực24/09/2006
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 08/08/2008
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 69/2006/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn