Quyết định 69/2012/QĐ-UBND

Quyết định 69/2012/QĐ-UBND về Quy định đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn đã được thay thế bởi Quyết định 28/2013/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn Lào Cai và được áp dụng kể từ ngày 30/07/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 69/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Thông tư 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình">03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ xây dựng quy định chi tiết một số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-B Kế hoạch và Đầu tư-BTài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Nghị quyết số 36/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV-Kỳ họp thứ 3 về chính sách đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIV-Kỳ họp thứ 6 về việc điều chỉnh, bổ sung Chính sách đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 198/TTr-SGTVT ngày 27/12/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Qui định về đầu tư xây dựng công trình đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 3166/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của UBND tỉnh Lào Cai Quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai./

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
-
Bộ Giao thông vận tải;
-
Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
-
Đoàn Đại biểu QH tỉnh Lào Cai;
-
TT: HU, UBND các huyện, thành phố;
-
Các sở, ban, ngành;
-
Công báo Lào Cai;
-
Lưu VT, TH, QLĐT, các CV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này áp dụng đđầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai (đường Giao thông nông thôn trong quy định này gm các loại đường: đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường nối lin các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường ngõ, xóm).

2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng mở mới và nâng cấp đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương 2.

QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Điều 2. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường Giao thông nông thôn

Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng các tuyến đường giao thông nông thôn thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ GTVT ban hành hướng dẫn lựa chọn qui mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 và thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

1. Đường mở mới

a) Đường từ xã tới các thôn bản; đường nối liền các thôn, bản; đường trục thôn xóm, đường trục chính nội đồng xây dựng theo quy mô đường cấp A hoặc cấp B có chiều rộng nền đường từ 4,0m đến 5,0 m trở lên (không kể rãnh dọc); độ dốc dọc tối đa 13%. Những vị trí nhiều đá, vách ta luy cao hơn 5m, áp dụng chiều rộng nền đường là 3,5m, rãnh dọc có dạng tam giác với chiều sâu tối thiểu là 30cm.

b) Đường ngõ, xóm xây dựng theo quy mô đường cấp C, có chiều rộng nền đường 3,0m trở lên.

c) Hướng tuyến: Điểm đầu các tuyến đường phải nối với đường bộ đã có. Điểm cuối đến các thôn, bản, các gia đình hoặc nối vào tuyến đường bộ khác.

2. Đường nâng cấp (mặt đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa):

a) Đường cấp A, B:

- Móng đường: Tùy theo tình hình địa cht nn đường, để thiết kế lớp móng cấp phối, móng cát, móng cát gia cố xi măng. Lớp móng đảm bảo độ chặt có chiu dày đã lu lèn 12cm trở lên (đối với đường cấp A) và chiều dày 10 cm trở lên (đối với đường cấp B).

- Mặt đường: Mặt đường bê tông xi măng M200 dày 16cm trở lên (đối với đường cấp A) và dày 14cm trở lên (đối với đường cp B). Chiu rộng mặt đường cấp A, B: từ 3,0m - 3,5m trở lên. Đối với các tuyến đường thiết yếu của xã, chiều rộng mặt đường không nhỏ hơn 3,0m. Trường hợp xây dựng mặt đường bê tông có chiều rộng 2,0m hoặc 2,5m phải báo cáo UBND huyện và được chp nhận trước khi triển khai.

- Mặt đường đá dăm láng nhựa: lớp móng cấp phối dày 10cm trở lên, lớp đá dăm láng nhựa dày 12cm, tiêu chuẩn nhựa 3kg/m2.

b) Đường cấp C: Chiều rộng mặt đường bê tông xi măng từ 1,5m đến 2,0 m trở lên; chiều dầy mặt đường 8cm trở lên, móng cát đệm 5cm trở lên.

c) Công trình thoát nước ngang: Các công trình thoát nước có khu độ từ 1,0m trở xuống xây dựng bằng bê tông cốt thép theo hướng dẫn của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ GTVT và qui trình, qui phạm thi công hiện hành. Những vị trí có lưu lượng lớn, phải làm cu hoặc cng khẩu độ lớn hơn 1,0m, các huyện lập dự án đầu tư theo quy định.

d) Các tuyến đường được bê tông hóa mặt đường: chỉ áp dụng đối với tuyến có chiều rộng nền đường từ 4,0 m trở lên (không kể đường ngõ xóm).

Chương 3.

NGUỒN LỰC ĐẦU TƯ CHO XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Điều 3. Nguồn lực đầu tư cho mở mới đường Giao thông nông thôn

1. Làm đường giao thông nông thôn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân. Do đó, việc xây dựng đường giao thông là trách nhiệm của nhân dân. Nhân dân bàn bạc dân chủ, để huy động mọi nguồn lực (bằng lao động xã hội và đóng góp tự nguyện của nhân dân do Ủy ban nhân dân xã lập kế hoạch).

2. Phn nhân dân thực hiện mở mới đường Giao thông nông thôn gồm:

- Nhân dân tự bàn bạc hiến đất và giải phóng mặt bằng;

- Thi công nền đường;

- Tận dụng vật liệu khi thi công nền đường, để rải móng đường chống trơn lầy;

- Xây dựng các công trình vượt suối tạm, trường hợp phải làm cầu, y ban nhân dân xã báo cáo Ủy ban nhân dân huyện lập dự án đầu tư theo kế hoạch hàng năm.

- Mua sm dụng cụ, tổ chức huy động nguồn lực trong dân.

3. Ngân sách nhà nước htrợ những phần việc mà nhân dân không làm được, theo hình thức khoán gọn cho mở mới đường Giao thông nông thôn:

a) Khảo sát thiết kế mở mới đường giao thông (trừ đường ngõ, xóm) theo hình thức đơn giản do phòng Kinh tế và Hạ tng (phòng Quản lý Đô thị) của huyện thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã thực hiện bao gồm:

- Thiết kế bản vẽ thi công đơn giản gồm: Bản vẽ bình đ, trc dọc, trc ngang, dùng các dụng cụ đơn giản để đo đạc. Bình đồ chỉ vẽ đường sườn tuyến, không vẽ đồng mức. Các vị trí công trình thoát nước phải đảm bảo phù hợp, là cơ sở để đầu tư giai đoạn II (nâng cấp rải mặt đường và xây dựng công trình thoát nước).

- Mức khoán gọn kinh phí hỗ trợ bình quân cho vật liệu, văn phòng phẩm của công tác lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công, và quá trình phối hợp thực hiện quản lý xây dựng dự án đường cấp A, B (không kể đường ngõ, xóm): là 5 triệu đồng/km, cho các công việc sau:

+ Lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công, viết thuyết minh, lập dự toán (chỉ tính đến chi phí trực tiếp và thuế (nếu có), phân rõ các loại nguồn vốn): 2,5 triệu đồng.

+ Hướng dẫn kỹ thuật thi công đường cấp A, B; hướng dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường; giám sát thi công; lập hsơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng.

b) Mức hỗ trợ (khoán gọn) bình quân để hoàn thành 1km đường giao thông (trừ đường ngõ, xóm) được mở mới theo cấp đường tại Điều 2 của Quy định này là 120 triệu đồng/km.

- Trường hp tuyến đường Giao thông nông thôn nâng cấp từ đường có sẵn với chiều rộng nền đường trung bình là 2m thành đường có tiêu chun cấp đường tại Điều 2 của Quy định này, thì mức hỗ trợ (khoán gọn) bình quân thi công hoàn thành mở mới 1km đường giao thông (không kể đường ngõ xóm) là 80 triệu đồng.

c) Trường hợp tuyến đường có địa hình phức tạp, đông dân, việc thi công n mìn phá đá khó khăn, y ban nhân dân huyện lập dự án đầu tư, trình UBND tỉnh phê duyệt.

d) Mmới đường ngõ, xóm (đường loại C): Loại đường này chỉ cần xác định hướng tuyến cho phù hợp với điều kiện địa hình, nền đường ổn định, đảm bảo an toàn. Nhân dân tự huy động 100% nguồn lực, để xác định hướng tuyến và thi công hoàn thành tuyến đường.

Điều 4. Nguồn lực đầu tư cho bê tông hóa đường Giao thông nông thôn

1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:

a) Hỗ trợ 100% xi măng hoặc nhựa đường (đối với đường cấp A, B) và vận chuyn đến địa điểm tập kết của tuyến đường (mà ô tô vào được) đã được cấp thẩm quyền phân bổ nguồn vốn hỗ trợ trong năm kế hoạch.

- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm= 3m: 163 tấn xi măng/km;

- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm= 2,5m: 136 tấn xi măng/km;

- Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông xi măng cấp A có chiều rộng Bm= 2,0m: 109 tấn xi măng/km;

- Lượng xi măng hỗ trợ cho đường cấp B có chiều dày bê tông như cấp A, thì hỗ trợ xi măng như cấp A;

- Trường hp tuyến đường trọng yếu của xã, cần tăng quy mô xây dựng về chiều rộng mặt đường, chiều dày bê tông, phải được Sở Giao thông vận tải thống nht và UBND huyện phê duyệt trước khi triển khai. Lượng xi măng sẽ được hỗ trợ theo quy mô đã được phê duyệt.

b) Hỗ trợ 100% số lượng các loại ống cống, bản cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường (mà ô tô vào được) đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Huyện, thành phố giao cho chủ đầu tư hoặc tổ chức giao cho một đơn vị chuyên thực hiện đúc ng cng, bản cng các loại và vận chuyển đến địa điểm tập kết.

c) Hỗ trợ phần nhân công:

- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng III, thôn vùng III thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 30 triệu đồng/km;

- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 20 triệu đồng/km;

- Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng I trực tiếp lao động làm đường là: 10 triệu đồng/km;

- Kinh phí hỗ trợ nhân công được tính: Kinh phí hỗ trợ/km x chiều dài đường bê tông xi măng tính bằng km, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng đi qua địa phận thôn vùng III thuộc xã vùng II, xã vùng I, vùng II hoặc xã vùng III; (xã vùng I, xã vùng II và xã vùng III: đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể trong chương trình 135);

- Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn trên cơ sở chấm công những người dân vùng I, II, III đi làm đầy đủ, lập phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp lao động làm đường kịp thời, công khai và đúng đối tượng, có sự giám sát của nhân dân. Trường hợp muốn sử dụng kinh phí hỗ trợ nhân công mua sắm dụng cụ, thiết bị máy và vật liệu khác phục vụ cho việc sửa chữa máy và thi công đường bê tông thì phải họp dân, có biên bản đồng ý và thống nhất của người dân.

d) Hỗ trợ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố phối hợp Ban Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường, khảo sát thiết kế tuyến đường được thực hiện đơn giản. Tiến hành đăng ký đường cũ, thiết kế bản vẽ thi công: đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc dọc, trắc ngang, để thiết kế nâng cấp mặt đường và xây dựng công trình thoát nước. Riêng các vị trí đặt cống, phải khảo sát đo đạc, tính toán và thiết kế theo qui định hiện hành của nhà nước cho phù hp và an toàn. Viết thuyết minh, lập dự toán, kèm biểu thống kê vật liệu và phân rõ các loại nguồn vốn). Hỗ trợ kinh phí như sau:

- Lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật, đăng ký đường cũ, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công mặt đường, lập dự toán, hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn lao động, cháy n, vệ sinh môi trường, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công trình và lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5 triệu đồng /km;

- Công trình thoát nước: Khảo sát đo đạc, thiết kế bản vẽ thi công cống: 0,5 triệu đng/cng. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công trình, lập hsơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 0,6 triệu đồng /cống;

- Không tính kinh phí khảo sát thiết kế đối với những vị trí đặt ống thép Ф100mm- Ф 300mm để thoát nước ngang đường;

đ) Hỗ trợ vật liệu:

- Đối với các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: Tỉnh hỗ trợ 100% phần khối lượng: Vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng: cát vàng, đá dăm hoặc sỏi 20x40 (mm) và vật liệu xây dựng cng: thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát đến địa đim tập kết mà xe ô tô vào được.

- Các xã còn lại tỉnh hỗ tr50% phần khối lượng về vật liệu móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng: cát vàng, đá dăm hoặc sỏi 20x40 (mm) và vật liệu xây dựng cống: thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được.

Kinh phí hỗ trợ sẽ được cấp, trên sở hồ sơ dự toán công trình được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Dự toán được tính đến trực tiếp phí và thuế (nếu có).

2. Ngân sách cấp huyện, thành phố hỗ trợ:

- Thực hiện đối với công tác lu lèn móng đường toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến đường được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% vật liệu);

- Hỗ trợ 50% phần khối lượng huyện, thành phố chịu trách nhiệm đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% về vật liệu cấp phối móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng: Cát vàng, đá dăm hoặc sỏi 20x40 (mm) và vật liệu xây cống thoát nước: thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát.

- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của huyện, thành phố, các chủ đầu tư là y ban nhân dân các xã, các cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân... bàn bạc để có biện pháp huy động các nguồn lực kết hp ngân sách của huyện để thực hiện.

3. Nhân dân thực hiện:

- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công tuyến đường: Hoàn thiện nền đường, đào khuôn đường, thi công công trình thoát nước, thi công móng đường, thi công mặt đường bê tông xi măng và các công việc hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.

- Vận chuyển vật liệu được hỗ trợ (xi măng và vật liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô không vào được).

- Khuyến khích các xã huy động các nguồn lực để có thể gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng, hoàn thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, bin báo, tường phòng hộ, cây xanh... trên các tuyến đường.

4. Đối với mặt đường láng nhựa: Được thực hiện hỗ trợ giống như phần mặt đường bê tông xi măng ở phần trên. Khuyến khích các xã vùng thấp rải nhựa các tuyến đường giao thông liên thôn là đường thiết yếu của xã.

5. Đối với đường ngõ, xóm: Khuyến khích các Hộ gia đình, nhóm Hộ gia đình tự hoàn thiện quy mô xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để cứng hóa mặt đường (Rải cấp phi, đá dăm, lát gạch, lát đá hoặc bê tông xi măng) theo tiêu chuẩn quy định;

- Đối với đường ngõ, xóm làm mặt đường bê tông xi măng: Tỉnh hỗ trợ 100% xi măng đối với đường ngõ xóm phải có từ 10 Hộ gia đình trở lên, chiều rộng mặt đường tối thiểu Bm=1,5m, với mác bê tông xi măng M200 là: 41 tấn xi măng/km. Phần khối lượng còn lại: nền đường, móng đường..., huy động nguồn lực từ các hộ gia đình tự nguyện đóng góp thực hiện.

Chương 4.

THỰC HIỆN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Điều 5. Đăng ký xây dựng đường Giao thông nông thôn

1. Các xã, các thôn bản căn cứ quy hoạch, kế hoạch xây dựng hàng năm; căn cứ tình hình thực tế mạng lưới đường trong xã, trong thôn mình để lựa chọn đăng ký xây dựng các tuyến đường. Ưu tiên trước các tuyến đường đi qua nhiu thôn bản, các vùng đông dân cư, các tuyến đường thiết yếu cho việc vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đắc lực cho xoá đói, giảm nghèo.

2. Danh mục tuyến đường và kế hoạch dự kiến huy động nguồn lực cho mở mới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn của các xã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị tng hợp) xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư, trình y ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư vào tháng chín hàng năm, trước năm kế hoạch.

3. Các nhóm Hộ gia đình (cử người đại diện) đăng ký làm đường ngõ, xóm bằng mặt đường bê tông xi măng cho Ban phát triển thôn. Ban Quản lý xã, phối hợp Ban phát triển thôn kiểm tra thực tế đường ngõ xóm của nhóm Hộ gia đình đã đăng ký để tổng hợp xây dựng đường ngõ, xóm cùng đt đăng ký xây dựng đường giao thông nông thôn của xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp) và các ngành liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư;

- Trên cơ sở danh mục các tuyến đường ngõ, xóm được tỉnh phê duyệt, Ban phát triển thôn đăng ký hỗ trợ xi măng, để Ban Quản lý xã tổng hợp báo cáo huyện và hợp đồng cung ứng xi măng. Ban Quản lý xã là đầu mối để phân bổ xi măng đã được đăng ký cho các Ban phát triển thôn. Ban phát triển thôn phân bổ tiếp cho các nhóm Hộ gia đình, để triển khai thi công đường ngõ, xóm.

- Điều kiện để các nhóm Hộ gia đình đăng ký hỗ trợ xi măng: Đường ngõ, xóm phải có từ 10 Hộ gia đình trở lên, đã đảm bảo quy mô tiêu chuẩn và chất lượng về nền đường, móng đường tại Điều 2 của Quy định này; Cam kết thực hiện thi công mặt đường bê tông xi măng đảm bảo số lượng, chất lượng, kỹ thuật đã được hướng dẫn.

Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo KTKT công trình

1. Lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình:

a) Phòng Hạ tầng và Kinh tế, Quản lý đô thị các huyện, thành phố phối hợp với chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về thiết kế bản vẽ thi công công trình. Nội dung Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình bao gm: Tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn lực kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.

b) Chủ đầu tư lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải được tổng hợp ghi thành biên bản, là tài liệu bắt buộc có trong hồ sơ thẩm định và trình phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

2. Thm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật công trình:

a) Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật:

- Tờ trình xin phê duyệt dự án của Ban quản lý xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu thấy cần giải trình);

- Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán.

b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình:

Dự án do Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư: Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc tổ thẩm định) huyện, thành phố thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình UBND huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thẩm định không quá 10 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ)

- Dự án do Ủy ban nhân dân xã quyết định đầu tư: Ủy ban nhân dân xã tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật, các cơ quan chuyên môn của huyện có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân xã trong quá trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Thời gian thẩm định không quá 07 ngày (kể từ khi nhận đủ hồ sơ hp lệ).

Nội dung thẩm định bao gồm:

+ Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả bao gồm: sự cần thiết đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện, hiệu quả kinh tế-xã hội;

+ Xem xét đảm bảo tính khả thi bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, dự toán và khả năng huy động nguồn lực.

c) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình Giao thông nông thôn. Trường hợp những xã đủ năng lực quyết định đầu tư, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thì huyện, thành phố hướng dẫn các xã triển khai thực hiện theo quy định với các công trình được ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 tỷ đồng trong tổng giá trị của công trình.

Điều 7. Lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công

1. Các hình thức lựa chọn:

a) Giao cho cộng đồng dân cư thôn bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;

b) Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;

c) Trong trường hợp cộng đồng dân cư thôn bản, hoặc nhóm thợ cá nhân, do không có khả năng thực hiện toàn bộ khối lượng công việc được giao, chủ đầu tư kêu gọi các tổ chức, cá nhân, Doanh nghiệp tự nguyện tài trợ, giúp đỡ trong thi công công trình. Chủ đầu tư sẽ ký hp đồng với các đơn vị hỗ trợ, tiếp tục phối hợp với cộng đng dân cư thôn bản, hoặc nhóm thợ, cá nhân thực hiện khối lượng phần việc còn lại;

d) Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu theo quy định hiện hành. Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư thôn bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng.

2. Cách thức lựa chọn nhà thầu (đơn vị thi công): theo quy định tại đim b, khoản 8, điều 10 tại thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn-BKế hoạch & Đầu tư - BTài chính Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.

3. Phê duyệt kết quả la chọn đơn vị thi công: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị thi công các tuyến đường trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xã.

Điều 8. Huy động và quản lý sử dụng vốn đầu tư

1. Việc quản lý các nguồn vốn được thực hiện như sau: Các tuyến đường được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm dưới 50% vốn, thực hiện theo quy định này. Các tuyến đường được ngân sách nhà nước hỗ trợ chiếm từ 50% vn trở lên, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 04 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – BKế hoạch và Đầu tư - BTài chính về Hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020 và các quy định, hướng dẫn của tỉnh có liên quan.

2. Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là chủ đầu tư việc mở mới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ động lập kế hoạch quản lý, huy động các nguồn lực để tổ chức, triển khai thực hiện; Có quyền tự chủ trong chi tiêu để mở mới, bê tông hóa các tuyến đường, nhưng không được để thất thoát và sử dụng sai mục đích.

3. Ban quản lý xã vận động, thống nhất với nhân dân để mọi người hưởng ứng tự nguyện tham gia đóng góp trong việc hiến đất, giải phóng mặt bằng; Vận động nhân dân tích cực tham gia đóng góp nguyên vật liệu, ngày công, huy động nguồn lực để mmới, bê tông hóa đường Giao thông nông thôn, xây dựng công trình thoát nước.

4. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, đơn vị, cá nhân, Hộ gia đình, Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực đóng góp trong việc tạo điều kiện đầu tư, hỗ trợ nhân dân các thôn bản hoàn thành chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.

Điều 9. Quản lý chất Iượng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành

1. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể về quản lý chất lượng công trình trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng tuyến đường giao thông nông thôn; phối hp với Ban Quản lý xã phân công cụ thcán bộ kỹ thuật phụ trách quản lý chất lượng và tiến độ từng tuyến đường (kcả đường ngõ, xóm). y ban nhân dân xã chỉ đạo thực hiện Giám sát cộng đồng theo quy định.

2. Các bước và thành phần nghiệm thu:

- Nghiệm thu chuyn bước thi công;

- Nghiệm thu hạng mục công trình hoàn thành;

- Nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, quản lý, khai thác và bảo dưỡng thường xuyên.

- Thành phn nghim thu chủ yếu gồm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố; Cán bộ chịu trách nhiệm khảo sát thiết kế, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát thi công; Giám sát cộng đng của xã; Trưởng thôn bản nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.

- Thành phần nghiệm thu đối với đường ngõ, xóm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố; Giám sát cộng đng của xã; Trưởng thôn bản và các nhóm Hộ gia đình nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.

3. Nội dung nghiệm thu bàn giao công trình:

a) Mở mới đường giao thông:

- Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài liệu trong hsơ hoàn công công trình để tiến hành: nghiệm thu tuyến đường theo hồ sơ thiết kế được duyệt; đảm bảo nền đường ổn định, đủ kích thước hình học: Độ dốc dọc, chiều dài tuyến đường, chiều rộng nền đường, mặt đường, kích thước rãnh dọc thoát nước, mái dc ta luy và các chỉ tiêu kỹ thuật khác của tuyến đường.

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

b) Bê tông hóa đường giao thông:

Căn cứ thực tế công trình hoàn thành và các tài liệu trong hồ sơ hoàn công công trình để tiến hành:

- Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo thực tế và lượng xi măng, vật liệu được hỗ trợ theo chiều dài tuyến đường hoàn thành.

- Nghiệm thu chất lượng công trình: chất lượng móng đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt đường BTXM, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang, siêu cao mặt đường, lề đường theo thiết kế.

- Nghiệm thu công trình thoát nước: Nghiệm thu công tác khảo sát, thiết kế, nghiệm thu hồ sơ các đợt chuyển bước thi công: Xác định vị trí cống, cao trình móng cống, mác bê tông, mác vữa, vật liệu xây dựng cống, móng cống, cốt thép cống, bê tông ống cống, lắp đặt cống, lấp đất trên cống. Xây dựng tường đầu, tường cánh cống, sân cống, móng hạ lưu chống sói và nghiệm thu các công việc hoàn thiện khác, đảm bảo chất lượng theo hồ sơ thiết kế.

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

c) Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư phải bàn giao công trình và bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho Ủy ban nhân dân xã để giao cho thôn, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo trì.

d) Đối với đường ngõ, xóm:

- Nội dung nghiệm thu: Căn cứ thực tế công trình hoàn thành đường ngõ, xóm của các nhóm Hộ gia đình, để tiến hành:

- Nghiệm thu chiều dài tuyến đường hoàn thành theo thực tế và lượng xi măng được hỗ trợ theo chiều dài tuyến đường hoàn thành.

- Nghiệm thu chất lượng công trình: chất lượng móng đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt đường bê tông xi măng, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang mặt đường, rãnh thoát nước, lề đường theo quy định.

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao công trình cho đại diện nhóm Hộ gia đình đưa vào sử dụng. Ban Quản lý xã giữ 2 Biên bản nghiệm thu hoàn thành và các tài liệu có liên quan, để làm cơ sở thanh quyết toán phần hỗ trợ xi măng của tỉnh.

Điều 10. Thanh quyết toán vốn đầu tư công trình

1. Công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư là y ban nhân dân xã, lập ngay hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư, gửi về phòng Kế hoạch-Tài chính các huyện, thành phố thẩm định, trình phê duyệt vốn quyết toán đầu tư theo thẩm quyền quy định (chậm nhất không quá ba tháng)

2. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng đường Giao thông nông thôn, được quản lý cấp phát thanh toán qua Kho bạc nhà nước huyện, thành phố. Hồ sơ tạm ứng, hạn mức tạm ứng, cấp phát kinh phí, thanh quyết toán vốn đầu tư công trình: Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn và thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ để nhân nhân các xã thực hiện thuận tiện nhất.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

Điều 11. Sở Giao thông vận tải

Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành của tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hưóng dẫn triển khai thực hiện chương trình phát triển Giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Có trách nhiệm phối hợp đào tạo, hướng dẫn cụ thể về qui mô, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đường Giao thông nông thôn; kiểm tra, tổng hợp báo cáo định kỳ theo qui định.

Điều 12. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các Sở, Ngành liên quan bố trí nguồn vốn và hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành. Kiểm tra và báo cáo định kỳ theo qui định.

2. STài chính, các sở, ngành có liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan tới chuyên ngành, để nhân dân trong quá trình triển khai thực hiện được thuận lợi; kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình phát triển đường Giao thông nông thôn gn với xây dựng nông thôn mới và báo cáo định kỳ theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Trực tiếp chỉ đạo và có phương án, kế hoạch cụ thtrong việc hỗ trợ kịp thời, đy đủ vật liệu chủ yếu cho các công trình. Huy động tối đa vật liệu sẵn có.

2. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thôn bản triển khai mạnh mẽ phong trào thi đua xây dựng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.

3. Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị) huyện, thành phố phối hợp với Ban Quản lý xã xác định vị trí mỏ vật liệu tập trung và vật liệu tận dụng trên tuyến đường, để có kế hoạch khai thác; Hướng dẫn, giám sát kỹ thuật, đôn đốc, kiểm tra các xã thực hiện chương trình xây dựng đường Giao thông nông thôn trong năm kế hoạch. Tổ chức tập hun cho cán bộ xã, thôn bản và bà con nhân dân tại hin trường (kcả các Hộ gia đình thực hiện thi công bê tông xi măng đường ngõ, xóm) để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Có trách nhiệm tng hợp, báo cáo định kỳ theo qui định.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

1. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã (gọi tắt là Ban Quản lý xã) phối hợp phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện xây dựng đường Giao thông nông thôn. Ban phân công cụ thể cho từng thành viên, tổ, nhóm thực hiện từ bước lập kế hoạch, tổ chức huy động các nguồn lực và nhân dân các thôn bản tham gia xây dựng đường bằng công lao động, tiền mặt, vật liệu máy móc, thiết bị, hiến đất... (Nếu đóng góp bằng tiền thì cần được cộng đồng bàn bạc quyết định, Hội đồng nhân dân xã thông qua); Thực hiện nghiệm thu và bàn giao công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng, tiến độ; thanh, quyết toán công trình theo quy định. Tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp kinh phí, nguyên vật liệu và ngày công để xây dựng đường Giao thông nông thôn. Thực hiện quy chế giám sát cộng đồng theo hướng dẫn của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Hướng dẫn Ban phát triển thôn công khai việc thanh quyết toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động, để nhân dân được biết. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo qui định.

Ban phát triển thôn họp dân để cùng nhau xác định tầm quan trọng và lợi ích của con đường cũng như trách nhiệm là chủ thể xây dựng đường giao thông của mọi người trong thôn; Thông báo kế hoạch hỗ trợ vốn, vật liệu cho từng tuyến đường, bàn bạc với nhân dân tự nguyện giải phóng mặt bằng, tham gia đóng góp và huy động các nguồn lực khác, thống nhất thời gian thực hiện, chuẩn bị dụng cụ, nguyên vật liệu, thi công hoàn thành con đường đảm bảo chất lượng, an toàn lao động; thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã công khai việc thanh quyết toán chi tiết kinh phí, vật liệu hỗ trợ của nhà nước, nguồn lực huy động, để nhân dân được biết tham gia và giám sát.

Chương 6.

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn được khen thưởng cụ thể như sau:

Tặng Cờ thi đua xuất sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh kèm theo tiền thưởng theo quy định hiện hành cho các xã đạt tiêu chuẩn sau đây: Kết thúc năm kế hoạch các huyện bình chọn một đơn vị hội đủ tiêu chuẩn là tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào xây dựng đường Giao thông nông thôn: Bình quân 1 nhân khẩu trong xã mở mới được trên 2m đường có chiều rộng nền 4,0 m, hoặc trên 6m đường có chiều rộng nên 2,5m trong một năm, hoặc bê tông hóa đạt 2,5m đường Giao thông nông thôn cấp A hoặc B / khẩu/ năm. Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội về mùa mưa. Triển khai hoàn thành cứng hóa đường ngõ, xóm trong năm kế hoạch.

2. Các xã, Doanh nghiệp, Hộ gia đình, tập thể và cá nhân có thành tích xuất sc trong phong trào tham gia xây dng đường giao thông nông thôn được xem xét đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, và các hình thức khen thưởng khác theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định về phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do thiếu trách nhiệm hoặc thực hiện trái với quy định, làm thất thoát, lãng phí nguồn lực đầu tư, gây tổn hại đến công trình, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ xây dựng đường giao thông nông thôn là một trong các tiêu chí nhằm đánh giá mức độ hoàn thành xây dựng nông thôn mới và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch. Nếu huyện, xã nào không hoàn thành chỉ tiêu xây dựng đường Giao thông nông thôn, thi công không đảm bảo chất lượng thì huyện, xã đó được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.

Chương 7.

TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. SGiao thông vận tải phối hợp các Sở, Ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến sâu rộng nội dung Quy định đến nhân dân các xã trên địa bàn toàn tỉnh; động viên, khuyến khích các tổ chức, Doanh nghiệp, cá nhân, Hộ gia đình tích cực tham gia đóng góp hỗ trợ phát triển đường Giao thông nông thôn gn với xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải, để tng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bsung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 69/2012/QĐ-UBND

Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 69/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 28/12/2012
Ngày hiệu lực 07/01/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/07/2013
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 69/2012/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản hiện thời

Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn
Loại văn bản Quyết định
Số hiệu 69/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Nguyễn Văn Vịnh
Ngày ban hành 28/12/2012
Ngày hiệu lực 07/01/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 30/07/2013
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản gốc Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn

Lịch sử hiệu lực Quyết định 69/2012/QĐ-UBND đầu tư xây dựng công trình đường giao thông nông thôn