Quyết định 744/QĐ-BCĐ

Quyết định 744/QĐ-BCĐ năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Kạn

Nội dung toàn văn Quyết định 744/QĐ-BCĐ 2014 Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội bảo vệ an ninh Tổ quốc Bắc Kạn


UBND TỈNH BẮC KẠN
BAN CHỈ ĐẠO PCTP, TNXH VÀ XDPT TOÀN DÂN BVANTQ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 744/QĐ-BCĐ

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM; TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH BẮC KẠN

BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM; TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH

Căn cứ Quyết định số: 503/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc sáp nhập Ban chỉ đạo “Thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm” thành “Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”;

Xét đề nghị của cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH




Triệu Đức Lân

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 744/QĐ-BCĐ ngày 09 tháng 5 năm 2014 của Ban Chỉ đạo PCTP,TNXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ phối hợp của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Bắc Kạn (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).

2. Áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan; Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các huyện, thị xã.

3. Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của UBND tỉnh và các ngành: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và xã hội là cơ quan được giao thường trực về lĩnh vực của ngành để thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Trưởng ban và Phó Trưởng ban, Ban Thường trực.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo

1. Giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số: 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.

2. Ban Chỉ đạo là đầu mối phối hợp phòng, chống tội phạm; phối hợp trao đổi thông tin, nghiên cứu, đề xuất, theo dõi và quản lý các dự án: Về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ban Chỉ đạo 138/CP; Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các Bộ, Ngành: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Đồng thời có kế hoạch, đưa ra những giải pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả từng năm nhằm góp phần đảm bảo giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

3. Báo cáo định kỳ và đề xuất, kiến nghị về các chính sách, biện pháp cần thiết với Ban Chỉ đạo 138/CP Uỷ ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc: bảo đảm triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy tại địa phương.

Chương II

PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO

Điều 3. Phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo

1. Ban Chỉ đạo hoạt động dưới sự điều hành chung của đồng chí Trưởng ban.

2. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ một năm 02 lần (06 tháng đầu năm và cuối năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban, Phó trưởng ban thường trực; hình thức họp có thể họp trực tiếp để thảo luận hoặc lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.

4. Ý kiến tham gia của các thành viên Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức mà thành viên đó đang công tác.

5. Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban được ủy quyền) là người chủ trì và kết luận tại các cuộc họp Ban Chỉ đạo.

6. Trường hợp không tham dự cuộc họp, thành viên Ban Chỉ đạo ủy quyền cho cán bộ có trách nhiệm dự họp thay và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được ủy quyền.

7. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đặt tại Công an tỉnh và giao cho Văn phòng Công an tỉnh phụ trách chung.

8. Tổ giúp việc cho Ban Chỉ đạo là lãnh đạo cấp phòng và cán bộ thuộc các ngành: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.

9. Các ngành: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội phân công cán bộ trực tiếp làm công tác tham mưu thường trực về từng lĩnh vực đã được phân công tại Quyết định số: 503/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Kạn.

Điều 4. Chế độ thông tin, báo cáo

Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã báo cáo định kỳ, đột xuất và chuyên đề để tập hợp báo cáo Ban Chỉ đạo 138/CP; Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các Bộ, Ngành: Công an, Y tế, Lao động - Thương binh và xã hội; Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam theo quy định.

Điều 5. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được thực hiện theo quyết định phân bổ hàng năm cho từng chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 6. Trách nhiệm các thành viên Ban Chỉ đạo

1. Trưởng ban:

- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo; có trách nhiệm phân công thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; chỉ đạo, điều hành các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã thực hiện Chỉ thị số: 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới”; Chỉ thị số: 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.

- Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, thay mặt Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả hoạt động, kiến nghị đề xuất của Ban Chỉ đạo và truyền đạt những ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và UBND tỉnh đến các thành viên Ban Chỉ đạo.

- Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo, đề nghị thay thế hoặc bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo.

2. Phó Trưởng ban Thường trực:

- Có trách nhiệm giúp Trưởng ban tổ chức, chỉ đạo thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; Chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.

- Giúp Trưởng ban kiểm tra, đôn đốc hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã.

- Thay mặt Trưởng ban giải quyết những công việc khi được Trưởng ban ủy quyền.

3. Các Phó Trưởng ban:

- Giúp Trưởng ban đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện nhiệm vụ được phân công, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện khi có yêu cầu.

- Phối hợp cùng Phó Trưởng ban Ủy Thường trực Ban Chỉ đạo chuẩn bị nội dung kiểm tra hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, các Sở, Ngành có liên quan và nội dung báo cáo sơ, tổng kết của Ban Chỉ đạo.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.

4. Các Ủy viên:

- Có trách nhiệm giúp Trưởng ban Chỉ đạo điều hành các hoạt động theo sự phân công; chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý, báo cáo tại các kỳ họp sơ kết, tổng kết của Ban Chỉ đạo.

- Tham gia góp ý những vấn đề chỉ đạo, điều hành trong công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác phòng, chống HIV/AIDS; công tác phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy.

- Chấp hành và thực hiện tốt nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công; định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực hiện với Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo.

Điều 7. Trách nhiệm của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo

1. Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm trình Ban Chỉ đạo phê duyệt và giúp Ban Chỉ đạo điều phối, đôn đốc các hoạt động thuộc nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; xây dựng các báo cáo theo lĩnh vực ngành phụ trách đúng thời gian quy định.

2. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, lập kế hoạch tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình hành động; chương trình phối hợp.

3. Chuẩn bị nội dung, tài liệu, chương trình phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, đảm bảo thông tin giữa các đồng chí thành viên Ban Chỉ đạo.

4. Giúp Ban Chỉ đạo lập kế hoạch dự trù, phân bổ, sử dụng, bổ sung, điều chỉnh kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy; chương trình hành động phòng, chống tội phạm mua bán người; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống HIV/AIDS; Chương trình hành động phòng, chống mại dâm và công tác cai nghiện ma túy hàng năm cho các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã.

5. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do Ban Chỉ đạo phân công.

6. Tổ trưởng, Tổ phó Tổ giúp việc phân công và giao nhiệm vụ cho các tổ viên, cán bộ giúp việc thực hiện theo từng lĩnh vực cụ thể.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ của Ban Chỉ đạo tỉnh với các cấp, các ngành, đoàn thể tỉnh

1. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các huyện, thị xã và các Ngành, đoàn thể. Chấn chỉnh, uốn nắn kịp thời những việc có liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; triển khai thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc mà trong quá trình tổ chức thực hiện ở cơ sở không đúng với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Chỉ đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, những kiến nghị đề xuất của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã để xem xét và trình cấp có thẩm quyền giải quyết.

3. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những quy định nêu trên. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát hiện có vướng mắc, phát sinh sẽ được Ban Chỉ đạo bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, nhằm đưa Quy chế vào hoạt động có hiệu quả.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 898/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm tỉnh./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 744/QĐ-BCĐ

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu744/QĐ-BCĐ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/05/2014
Ngày hiệu lực09/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 744/QĐ-BCĐ

Lược đồ Quyết định 744/QĐ-BCĐ 2014 Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội bảo vệ an ninh Tổ quốc Bắc Kạn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 744/QĐ-BCĐ 2014 Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội bảo vệ an ninh Tổ quốc Bắc Kạn
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu744/QĐ-BCĐ
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Kạn
              Người kýTriệu Đức Lân
              Ngày ban hành09/05/2014
              Ngày hiệu lực09/05/2014
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
              Cập nhật10 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản gốc Quyết định 744/QĐ-BCĐ 2014 Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội bảo vệ an ninh Tổ quốc Bắc Kạn

                Lịch sử hiệu lực Quyết định 744/QĐ-BCĐ 2014 Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm tệ nạn xã hội bảo vệ an ninh Tổ quốc Bắc Kạn

                • 09/05/2014

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 09/05/2014

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực