Quyết định 752/2006/QĐ-UBND

Quyết định 752/2006/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế đã được thay thế bởi Quyết định 1872/QĐ-UBND Hội đồng Tư vấn Giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế và được áp dụng kể từ ngày 09/09/2011.

Nội dung toàn văn Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 752/2006/QĐ-UBND

Huế, ngày 15 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15/6/2004;

Căn cứ Luật Ban hành văn Bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Quyết định số 3464/QĐ-UB ngày 04/10/2005 của UBND tỉnh “Về việc thành lập Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp”;

Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Lý

 

QUI CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP
(Kèm theo Quyết định số: 752/2006/QĐ-UBND ngày 15/3/2006 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng hoạt động của Hội đồng Tư vấn

Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp (gọi tắt là Hội đồng Tư vấn) đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; quy định sự phối hợp giữa các cơ quan là thành viên của Hội đồng Tư vấn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp hồ sơ cũng như các tác nghiệp kỹ thuật khác nhằm phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong quá trình Hội đồng Tư vấn hoạt động.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng Tư vấn

Hội đồng Tư vấn hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân theo quy định của pháp luật; được sử dụng khuôn dấu của Thanh tra tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Điều 3. Phương thức hoạt động của Hội đồng Tư vấn

1. Hội đồng Tư vấn hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm và quyết định theo đa số;

2. Hội đồng Tư vấn chỉ tổ chức họp khi các cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh thụ lý vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đã có báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh.

3. Khi các thành viên Hội đồng Tư vấn còn có ý kiến khác nhau trong quan điểm giải quyết vụ việc, thì Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

MỤC 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 4. Nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn

- Nghiên cứu, xem xét, kết luận để đề xuất hướng giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;

- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; người có quyền và lợi ích liên quan đối với các vụ việc khiếu nại có tình tiết phức tạp, khiếu nại đông người theo qui định của Luật Khiếu nại, tố cáo và nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo.

- Không xem xét các đơn thư khiếu nại, tố cáo nặc danh.

Điều 5. Quyền hạn của Hội đồng Tư vấn

1. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng cứ và các thông tin khác có liên quan đến vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp mà Hội đồng Tư vấn đang xem xét;

2. Trong quá trình xem xét các vụ việc cụ thể, Hội đồng Tư vấn được mời đại diện lãnh đạo các cấp, các ngành có liên quan, các cơ quan bảo vệ pháp luật, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội khác để lấy ý kiến tham gia;

3. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Tư vấn được quyền trưng cầu giám định đối với các tài liệu và chứng cứ có liên quan phục vụ cho công tác giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo qui định của pháp luật.

Điều 6. Cuộc họp của Hội đồng Tư vấn

1. Mỗi tháng Hội đồng Tư vấn tổ chức họp ít nhất một lần và chỉ được tiến hành khi có ít nhất từ 2/3 số thành viên của Hội đồng trở lên tham gia dự họp. Khi cần thiết Hội đồng Tư vấn có thể họp bất thường.

2. Thành viên Hội đồng Tư vấn được cung cấp báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh, chứng cứ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trước 5 ngày để nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu trước khi Chủ tịch Hội đồng Tư vấn tổ chức phiên họp.

3. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng Tư vấn, Chủ tịch Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo kết quả và đề xuất hướng giải quyết vụ việc với Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Địa điểm họp được tổ chức tại cơ quan Thanh tra tỉnh; đối với những vụ việc có tính chất phức tạp cần xin ý kiến trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ tiến hành họp tại Văn phòng UBND tỉnh.

5. Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm đánh giá kết quả hoạt động và lập kế hoạch công tác hàng quý, 6 tháng, năm; tiến hành hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm.

Điều 7. Bộ phận Thường trực của Hội đồng Tư vấn

Bộ phận thường trực của Hội đồng Tư vấn gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng và Trưởng phòng Tiếp dân và Giải quyết đơn thư KNTC của Văn phòng UBND tỉnh. Bộ phận Thường trực có nhiệm vụ đôn đốc, khảo sát thực tế, lên kế hoạch và chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

MỤC 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN

Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Triệu tập các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; phân công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

2. Trực tiếp chủ trì các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chủ trì các cuộc đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh;

3. Quyết định thành phần dự họp theo từng nội dung vụ việc cụ thể. Có quyền quyết định theo đa số và chịu trách nhiệm về những vấn đề luật pháp chưa hoặc không quy định nhưng phù hợp với tình hình thực tiễn thông qua biểu quyết giơ tay hoặc kết quả bỏ phiếu kín của các thành viên của Hội đồng Tư vấn.

4. Ký giấy triệu tập hoặc giấy mời đối với các thành viên của Hội đồng Tư vấn, đại diện của các cấp, các ngành có liên quan; ký các báo cáo và các văn bản liên quan khác của Hội đồng Tư vấn;

5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn; đôn đốc các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc khiếu nại tố cáo báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo đúng thời hạn được qui định tại Luật Khiếu nại, tố cáo.

Yêu cầu thủ trưởng các cấp, các ngành là người giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần đầu giải quyết lại nếu phát hiện quá trình giải quyết trước đó có vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn

1. Triệu tập các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chủ trì các cuộc đối thoại giữa người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan với cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh; ký giấy triệu tập hoặc giấy mời đối với các thành viên của Hội đồng Tư vấn, đại diện của các cấp, các ngành có liên quan; ký thay Chủ tịch Hội đồng tư vấn các báo cáo và các văn bản liên quan khác của Hội đồng Tư vấn khi Chủ tịch Hội đồng tư vấn đi vắng hoặc được uỷ quyền;

2. Giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị nội dung các phiên họp của Hội đồng Tư vấn;

- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

- Đôn đốc các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo đúng thời hạn được qui định tại Luật Khiếu nại, tố cáo;

- Yêu cầu thủ trưởng các cấp, các ngành là người giải quyết khiếu nại, tranh chấp lần đầu giải quyết lại nếu phát hiện quá trình giải quyết trước đó có vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 10. Nhiệm vụ của Uỷ viên thư ký Hội đồng Tư vấn

1. Uỷ viên thư ký Hội đồng Tư vấn giúp Chủ tịch Hội đồng Tư vấn thực hiện các công việc:

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan đến các vụ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp để cung cấp kịp thời cho các thành viên Hội đồng đúng theo qui định; bố trí địa điểm và thực hiện các công việc phục vụ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất;

- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc thuộc trách nhiệm xem xét, kết luận của Hội đồng Tư vấn;

2. Chuyển giao hồ sơ, tài liệu liên quan vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp cho thành viên của Hội đồng Tư vấn nghiên cứu;

Trực tiếp ghi biên bản các phiên họp của Hội đồng Tư vấn; chuẩn bị dự thảo báo cáo, các văn bản liên quan khác, giấy triệu tập hoặc giấy mời để trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn ký phát hành.

Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng Tư vấn theo định kỳ hoặc đột xuất; tham gia ý kiến đề xuất hướng xử lý, giải quyết vụ việc sau khi đã nghiên cứu hồ sơ tài liệu do Ủy viên thư ký Hội đồng Tư vấn chuyển đến;

Được quyền bảo lưu ý kiến tại các phiên họp của Hội đồng Tư vấn đối với từng vụ việc cụ thể khi cho rằng ý kiến đó là có căn cứ pháp luật;

2. Thông qua Ủy viên thư ký Hội đồng Tư vấn để yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp bổ sung hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc đang nghiên cứu, xem xét; được cung cấp các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác nghiên cứu đối với các vụ việc thuộc trách nhiệm của Hội đồng Tư vấn.

CHƯƠNG III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan thành viên Hội đồng Tư vấn

1. Phòng Tiếp dân và Giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo UBND tỉnh có trách nhiệm thường xuyên thông báo cho Hội đồng Tư vấn (thông qua Thanh tra tỉnh) những vụ việc mà UBND tỉnh giao cho các cơ quan chức năng kiểm tra, xác minh; đôn đốc các cơ quan đã được UBND tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; hàng tháng lập danh sách trích ngang các vụ việc mà UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan kiểm tra, xác minh thông báo cho Hội đồng Tư vấn biết để có kế hoạch đôn đốc, đẩy nhanh quá trình giải quyết của các cơ quan, đơn vị.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc: Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Thông tin Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất...phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp liên quan lĩnh vực đất đai.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng Xây dựng nhà đất, lưu trữ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu kiện liên quan lĩnh vực qui hoạch, xây dựng, nhà đất.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, tư vấn về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tài chính.

5. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo Thanh tra Sở, các Phòng, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc: Phòng Công chứng Nhà nước số 1, Phòng Công chứng Nhà nước số 2, Phòng Thi hành án dân sự... cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp thực hiện nhiệm vụ khi Hội đồng Tư vấn có yêu cầu đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp; cung cấp văn bản luật theo đề nghị của Hội đồng Tư vấn.

6. Các thành viên Hội đồng Tư vấn được sử dụng cán bộ, viên chức của cơ quan mình trong quá trình chuẩn bị cũng như khi thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng Tư vấn.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xác minh các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục và thời gian theo qui định của pháp luật;

2. Chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ thẩm tra, xác minh, phải chuyển báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh kèm theo các hồ sơ tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết cho Hội đồng Tư vấn (qua Uỷ viên thư ký của Hội đồng Tư vấn);

3. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết theo yêu cầu của Hội đồng Tư vấn.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan giải quyết lần đầu bị khiếu nại

1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến vụ việc giải quyết cho cơ quan được giao nhiệm vụ thụ lý vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tiếp theo;

2. Tham dự đầy đủ các phiên họp, các cuộc đối thoại do Hội đồng Tư vấn tổ chức khi được mời;

3. Thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, xác minh bổ sung hoặc giải quyết lại vụ việc khi có yêu cầu của Hội đồng Tư vấn.

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân có liên quan và thành viên Hội đồng Tư vấn chịu trách nhiệm thực hiện theo Qui chế này.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành; quá trình thực hiện có những thay đổi lớn về chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao, Hội đồng Tư vấn có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND tỉnh để bổ sung, sửa đổi qui chế kịp thời.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 752/2006/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu752/2006/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/03/2006
Ngày hiệu lực30/03/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 752/2006/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu752/2006/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýNguyễn Xuân Lý
                Ngày ban hành15/03/2006
                Ngày hiệu lực30/03/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 11/08/2012
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 752/2006/QĐ-UBND hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại Thừa Thiên Huế