Quyết định 754/QĐ-UB năm 1998 bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản quản lý nghề cá Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1181/QĐ-UBND 2013 bãi bỏ văn bản pháp luật từ năm 1976 đến 2012 Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 09/07/2013.
Nội dung toàn văn Quyết định 754/QĐ-UB năm 1998 bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản quản lý nghề cá Bến Tre
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 754/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 16 tháng 5 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE ”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21-6-1994 ;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày 25-04-1989 của Hội đồng Nhà nước ;
Căn cứ Nghị định số 48CP ngày 12-8-1996 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Thuỷ sản tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 32/TT-TS ngày 13 tháng 4 năm 1998 ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản qui định về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý các hoạt động nghề cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 5 năm 1998 thay cho quyết định 937/QĐ-UB ngày 07-11-1994 của UBND tỉnh Bến Tre “V/v ban hành qui định về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đăng kiểm và cấp các loại giấy phép có liên quan đến các hoạt động nghề cá trong địa bàn tỉnh Bến Tre”.
Giao cho Giám đốc Sở Thuỷ sản chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn triển khai việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thuỷ sản, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
“V/V BẢO VỆ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THUỶ SẢN VÀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo quyết định số 745/QĐ-UB ngày 16 tháng 5 1998 của UBND tỉnh Bến Tre )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Việc tiến hành các hoạt động nghề cá ở các vùng nước, phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường sống thuỷ sản, là nghĩa vụ là trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang và mọi công dân.
Bản qui định này, qui định cụ thể một số vấn đề về bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý các hoạt động nghề cá trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Mọi tổ chức và cá nhân có tham gia hoạt động nghề cá và các hoạt động có ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều phải nghiêm chỉnh chấp hành bản qui định này.
Điều 2. Các thuật ngữ được hiểu trong qui định này.
Phương tiện nghề cá: Gồm các phương tiện như: Tàu thuyền, bè, mảng và các phương tiện khác được dùng vào hoạt động nghề cá.
Hoạt động nghề cá: Là các hoạt động nghiên cứu, điều tra, thăm dò, đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, vận chuyển, chế biến thuỷ sản và các hoạt động khác, phục vụ cho đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ sản.
Ngư trường trọng điểm: Là vùng biển có nguồn lợi hải sản phong phú, có mật độ nhiều loại hải sản tập trung cao, có lượng lớn tàu thuyền của nhiều địa phương đến đánh bắt cá theo mùa vụ.
Kích thước mắt lưới qui định (2a): a là độ dài cạnh mắt lưới được tính bằng mm từ giữa gút này đến giữa gút kế bên và mắt lưới tại đó ngư cụ dùng để thu giữ sản lượng khai thác.
Động vật thuỷ sản: Là các loài động vật có giai đoạn hoặc cả vòng đời sống trong nước như: cá, giáp xác, thân mềm, da gai, hải miên, xoan tràng, lưỡng cư, trứng và động vật có vú…
Sông lớn: Là các nhánh sông thuộc hệ thống sông mê công gồm sông: Mỹ Tho, Hàm Luông, Cổ Chiên, Ba Lai (đoạn từ ngã tư An Hoá ra cửa biển).
Sông nhỏ: Là các sông có chiều rộng lúc thuỷ triều thấp nhất lớn hơn hoặc bằng 50 mét, nhưng không phải là các sông lớn.
Kinh rạch: Là các sông rạch còn lại không phải là sông lớn hoặc sông nhỏ.
Chương II
BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 3. Các hoạt động cấm:
Các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp, gây ảnh hưởng xấu, phá vỡ cân bằng sinh thái ở các vùng nước có nguồn lợi thuỷ sản như: Phá các rạng đá ngầm, san hô, các bãi thực vật, rừng ngập mặn, rừng đầu nguồn và các sinh cảnh đặc biệt khác… là nơi tập trung sinh sản của các loài thuỷ sản .
Sử dụng hoá chất độc, hoặc thực vật có độc tố để khai thác thuỷ sản .
Xả thải hoặc để rò rỉ các chất độc hại quá giới hạn qui định, làm ô nhiễm môi trường sống của thuỷ sản như: chất hoá học; xác thải động, thực vật, dầu diezen… (Phụ lục I).
Dùng vật liệu nổ để khai thác thuỷ sản như thuốc nổ, súng đạn…
Dùng điện để khai thác thuỷ sản hoặc kết hợp khai thác thuỷ sản như: rà điện, cào điện, te, xiệp bằng điện.
Các hình thức khai thác thuỷ sản bố mẹ trong thời kỳ bảo vệ đàn con.
Sử dụng lưới mùng hoặc các loại lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn qui định để khai thác thuỷ sản (Phụ lục II).
Khai thác và tiêu thụ các loài thuỷ sản có kích thước nhỏ hơn qui định (Phụ lục III).
Khai thác các khu vực tập trung sinh sản và nơi quần cư quanh năm của các giống loài thuỷ sản chưa trưởng thành, theo thông báo của ngành Thuỷ sản trên cơ sở kết luận của các đề tài khoa học.
Khai thác và tiêu thụ tôm càng xanh trong thời kỳ ôm trứng.
Sản xuất, mua bán, tàng trữ và sử dụng các công cụ chuyên dùng để khai thác thuỷ sản trong danh mục cấm như : Các công cụ khai thác bằng chất nổ, bộ kích điện (kể cả nguồn điện, dây dẫn, vợt cá), thiết bị phun hoá chất độc.
Kinh doanh giống thuỷ sản không qua kiểm dịch
Không cho đóng mới hoặc mua ngoài tỉnh các phương tiện hoạt động khai thác thuỷ sản có công suất máy chính nhỏ hơn 30 CV và chiều dài toàn bộ nhỏ hơn 15m.
Điều 4. Các hoạt động hạn chế.
Không phát triển thêm đồng thời giảm dần số lượng đơn vị sản xuất các nghề khai thác nhiều tôm con, cá con ở vùng cửa sông ven biển như: te, vét, xiệp, xịch, đăng, đáy trong sông, đáy biển hàng cạn.
Các nghề lưới kéo (cào) có công suất máy chính nhỏ hơn 30 CV.
Chương III
QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHỀ CÁ
Điều 5. Cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền nghề cá.
Các cơ sở đóng mới sửa chữa tàu thuyền nghề cá phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước và của Bộ Thuỷ sản, đồng thời thực hiện đầy đủ các qui định về kiểm tra an toàn kỹ thuật các phương tiện nghề cá.
Điều 6. Phương tiện hoạt động nghề cá.
Trước khi đóng mới hoặc cải hoán, sửa chữa lớn chủ phương tiện phải trực tiếp báo với Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để được hướng dẫn và chỉ được tiến hành thi công khi Chi cục bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chấp nhận.
Trước khi đưa vào hoạt động, phương tiện phải được kiểm tra an toàn kỹ thuật theo qui định của Bộ Thuỷ sản .
Phương tiện hoạt động nghề các phải được trang bị an toàn theo quy định và phải có các loại giấy tờ sau:
Sổ đăng kiểm tàu cá ( đối với loại quy định phải có sổ đăng kiểm).
Giấy chứng nhận đăng ký.
Giấy phép hoạt động nghề cá (có ghi hoạt động xa bờ, nếu phương tiện có công suất máy chính > 90 CV và hoạt động từ 30 mét nước trở ra).
Sổ danh bạ thuyền viên
Giấy phép di chuyển lực lượng khai thác theo quy định.
Thuỷ thủ đoàn đi trên tàu phải có chừng chỉ chuyên môn nghiệp vụ và giấy tờ tuỳ thân theo qui định.
Khi giấy phép hết hạn, phương tiện phải được kiểm tra an toàn kỹ thuật để gia hạn giấy phép.
Trong thời gian 30 ngày kể từ khi chuyển quyền sở hữu, cải hoán làm thay đổi các thông số kỹ thuật của phương tiện hoặc thay đổi cơ quan đăng ký thì chủ phương tiện phải hoàn tất thủ tục để xin đăng ký lại.
Trương hợp giấy tờ bị hỏng, mất, chủ phương tiện phải đến Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản lập thủ tục cấp lại theo qui định.
Không quá 10 ngày kể từ khi ngưng hoạt động chủ phương tiện phải có đơn xin ngưng hoạt động gửi tại Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản .
Các trường hợp sau đây, tàu cá được xoá bộ: Tàu bị phá hỏng, chìm đắm, mất tích, thanh lý, giải bản; hoặc hư hỏng không thể khắc phục sửa chữa thì chủ tàu làm đơn khai rõ lý do xin xoá bộ.
- Trường hợp quá thời gian gia hạn 2 lần, phương tiện không chấp hành kiểm tra gia hạn, thì Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản tiến hành lập thủ tục xoá bộ theo đúng qui định.
Điều 7. Hoạt động bằng ngư cụ cố định :
Các nghề sử dụng công cụ khai thác cố định chỉ hoạt động khi được Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp phép. Các nghề đáy, đăng, nò, chà bao, lồng, bè, khi hoạt động phải đảm bảo an toàn giao thông, không vượt quá 2/3 tuyến luồng theo chiều ngang. Riêng nghề đáy phải đảm bảo khoảng cách theo chiều dọc lớn hơn 2km ở sông lớn, 1km sông nhỏ.
Điều 8. Nuôi trồng thuỷ sản :
Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thuỷ sản phải tuân thủ hướng dẫn của ngành và phải được cấp phép theo qui định.
Điều 9. Sản xuất giống thuỷ sản :
Các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản phải có luận chứng kinh tế kỹ thuật được Sở Thuỷ sản phê duyệt và được Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được hướng dẫn cấp phép, đồng thời khi hoạt động phải đảm bảo đủ điều kiện kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiểm dịch.
Điều 10. Kinh doanh giống thuỷ sản (kể cả giống bố mẹ) :
Các tổ chức cá nhân khi kinh doanh giống thuỷ sản phải được Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hướng dẫn, cấp phép, đồng thời khi hoạt động phải đảm bảo điều kiện kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiểm dịch.
Khi di nhập giống ở phạm vi ngoài tỉnh phải được Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản cấp phép di nhập.
Điều 11. Khai thác giống tự nhiên :
Các tổ chức cá nhân có nhu cầu khai thác giống tự nhiên phải phải liên hệ với Chi cục Bảo vệ nguồn thuỷ sản để được hướng dẫn.
Điều 12. Cơ sở thu mua – chế biến thuỷ sản :
Các cơ sở thu mua và chế biến sản phẩm thuỷ sản phải được Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hướng dẫn và cấp phép, khi hoạt động phải đảm bảo đủ điều kiện kỹ thuật, vệ sinh môi trường. Không được thu mua chế biến sản phẩm động vật thuỷ sản trong danh mục cấm; đồng thời không được đưa tạp chất vào sản phẩm động vật thuỷ sản và mua bán, chế biến các sản phẩm động vật thuỷ sản có đưa tạp chất vào.
Điều 13. Kiểm soát nhuyễn thể 2 mảnh vỏ :
Các cơ sở thu hoạch, làm sạch, nuôi lưu, kinh doanh, chế biến nhuyễn thể 2 mảnh vỏ khi hoạt động phải liên hệ với Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản để được hướng dẫn thực hiện theo qui chế “Kiểm soát an toàn vệ sinh trong thu hoạch nhuyễn thể 2 mảnh vỏ”, ban hành kèm theo Quyết định 386/QĐ/KHCN, ngày 01-7-1997 của Bộ Thuỷ sản.
Điều 14. Sản xuất kinh doanh thức ăn và thuốc thú y thuỷ sản :
Các tổ chức cá nhân, kinh doanh thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản dùng cho nuối trồng thuỷ sản phải liên hệ với Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản để được hướng dẫn đăng ký, cấp phép theo qui định khi hoạt động .
Điều 15. Hàng hoá thuộc danh mục chuyên ngành thuỷ sản :
Các cơ sở sãn xuất kinh doanh hàng hoá thuộc danh mục chuyên ngành thuỷ sản bắt buộc phải đăng ký chất lượng hàng hoá thì phải đăng ký theo “Qui chế đăng ký chất lượng hàng hoá chuyên ngành thuỷ sản” ban hành kèm theo Quyết định số 14QĐ/KHCN, ngày 09-01-1997 của Bộ Thuỷ sản .
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN
Điều 16. Sở Thuỷ sản :
Sở Thuỷ sản theo chức năng của mình chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản chung cho cả tỉnh theo các nội dung chủ yếu sau :
Xác định tiềm năng và sự phân bố của các loài thuỷ sản ở các vùng nước.
Định hướng cơ cấu, số lượng nghề nghiệp khai thác, dịch vụ ở các vùng nước.
Xác định diện tích nuối trồng thuỷ sản, nguồn giống phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản hàng năm.
Bảo vệ môi trường sống của các giống loài thuỷ sản .
Bảo vệ các giống loài thuỷ sản chưa trưởng thành, các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao của tỉnh, có kế hoạch tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 17. Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản :
Trên cơ sở các qui định của TW và địa phương tham mưu cho Sở Thuỷ sản để ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý các hoạt động nghề cá.
Phối hợp với các ngành các cấp trong tỉnh để tổ chức tuyên truyền giáo dục nhằm ngày càng xã hội hoá công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản và quản lý chặt chẽ các hoạt động nghề cá.
Quản lý cấp các loại giấy phép cho các tổ chức cá nhân có hoạt động nghề các nêu tại chương III, đồng thời đăng ký kiểm tra an toàn kỹ thuật cho các phương tiện hoạt động nghề cá theo phân cấp.
Trực tiếp tổ chức hoặc phối hợp với các lực lượng có liên quan để quản lý các hoạt động nghề cá và thanh kiểm tra, đấu tranh ngăn chặn, xử lý các vụ vi phạm về bảo vệ phát triển nguồn lợi thuỷ sản .
Điều 18. Trung tâm khuyến ngư :
Trung tâm khuyến ngư nghiên cứu chuyển giao công nghệ thuộc phạm vi ngành thuỷ sản và kịp thời khuyến cáo trên các lĩnh vực hoạt động nghề cá.
Thông qua chương trình khuyến ngư, phối hợp chặt chẽ với Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản để đưa công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thuỷ sản ngày càng xã hội hoá.
Thông qua các chương trình về giống thuỷ sản, nghiên cứu để phát triển nguồn lợi thuỷ sản của địa phương.
Điều 19. Uỷ ban nhân dân các cấp :
Chỉ đạo việc thực hiện qui hoạch, đồng thời tuyên truyền rộng rãi công tác Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ sản ở địa phương mình.
Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm Pháp lệnh và các qui định về bảo vệ- phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn mình quản lý.
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc để tồn tại trên địa bàn các hình thức khai thác thuỷ sản bằng công cụ cấm ở Điều 3 bản qui định này.
Điều 20. Cơ quan thông tin đại chúng:
Sở Văn hoá Thông tin có kế hoạch chỉ đạo cho các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền rộng rãi trong toàn dân pháp lệnh về Bảo vệ Phát triển nguồn lợi thuỷ sản và các văn bản sau Pháp lệnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Khen thưởng – xử lý vi phạm :
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đấu tranh ngăn chặn, tố cáo hoặc xử lý những hành vi vi phạm qui định này sẽ được khen thưởng theo chế độ chung.
Những tổ chức, cá nhân vi phạm bản qui định này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06-7-1995, Nghị định số 48/CP ngày 12-8-1996 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Nghị định 26/CP ngày 26-04-1996 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, Nghị định số 57/CP ngày 31-5-1997 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá thuỷ sản .
Trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì bị truy tố trước pháp luật.
Điều 22.
Qui định này thay thế Bản qui định kèm theo Quyết định số 937/UB-QĐ ngày 07-11-1994 của UBND tỉnh Bến Tre và các qui định trước đây trái với bản qui định này được bãi bỏ.
Việc sửa đổi, bổ sung bản qui định này do Giám đốc Sở Thuỷ sản đề nghị, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định ./.
PHỤ LỤC 1
Nồng độ giới hạn cho phép của một số chất độc
tan trong nước có hại cho cá và thuỷ sinh vật
STT | Tên hoá chất | Công thức hoá học | Nồng độ tối đa mg/l |
|
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 | Amoníac Asen Benzen Cadimi Coban Chì Cacbuadisunfua Đồng Kền Magiê Kẽm Nitrit Tananh Sắt Phenon Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ dạng hoà tan Dầu nặng Mỡ dầu mỏ Nhựa sơn Nhựa mủ tổng hợp Sơn bitun Sunfua hydro Mêtan Toluen Cyanua Nitrat amon Sulfat amon Clorua amon Sulfuaon clorua Styrola
| NH3 As C6H6 Chất độc Co Pb CS2 Cu Ni Mg Zn NO2 C76H35O45 Fe C6H5OH
H2S CH4 C6H5CH3 Chất nổ NH4NO3 (NH4)2SO4 NH4Cl S2Cl2 C6H5C2H3
| 0,1-2,0 0,05 0,50 0,005 0,01 0,10 1,00 0,01 0,01 0,01 50,00 0,01 10,00 0,50 0,001
0,05 0,01 6,50 1,0 1,6 5,0 1,0 1,0 0,50 0,05 0,50 1,00 1,20 0,10 0,10
|
|
PHỤ LỤC 2
Quy định kích thước mắt lưới nhỏ nhất tại phần chính
của các ngư cụ khai thác thuỷ sản biển
STT | Các loại ngư cụ | Kích thước mắt Lưới 2a mm |
1 2 3 4
5 6
7
8 9
10
11 12 13
| Rê trích Rê thu ngừ Rê mòi Rê tôm he : - rê 3 lớp - rê 1 lớp Rê tôm hùm Vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm- bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm. Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm – bãi pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm) Các loại lưới đánh moi Lưới kéo cá : - Thuyền thủ công và tầu lắp máy đến 60CV - Tầu lắp máy 60CV đến 150CV - Tầu lắp máy trên 150CV Lưới kéo tôm : - Thuyền thủ công và tầu lắp máy đến 33CV - Tầu lắp máy 33 CV trở lên Các loại đăng Đáy biển hàng cạn, đáy cửa sông, te, xiệp, xịch Đáy biển hàng khơi
| 28 90 60 44 44 120
18
10 6
28 34 40
20 30 20 18 20 |
. Ghi chú : kích thước mắt lưới nhỏ nhất, quy định ở phần chính của ngư cụ : đụt lưới kéo, túi lưới rùng, tùng lưới vây, vó, mành, lớp giữa lưới rê 3 lớp. Nói chung là phần lưới mà tại đó thu hoạch sản lượng khai thác.
PHỤ LỤC 3
Kích thước tối thiểu cho khai thác đối với các loài thuỷ sản kinh tế
sống trong các vùng nước tự nhiên
1) Cá biển (kích thước được tính từ đầu mõm đến chẽ vây đuôi)
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 | Cá trích xương Các trích tròn Các cơm Cá nục sổ Cá chỉ vàng Cá chim đen Cá chim trắng Cá thu chấm Cá thu nhật Cá thu vạch Cá úc Cá ngừ chù Cá ngừ Các bạc má Cá chuồn Cá hố Cá dầu Cá hồng đỏ Cá mối Cá sủ Cá đường Cá nhụ Cá gộc Cá song dò | Sardinella jussieu S.aurita Anchoviell spp Decaperus maruadsi Selaroides leptolepis Formio niger Pampus argenteus Sconberomorus guttatus Sjapopicus S.cemmersoni Arius spp Ausis thazard Euthynnus affinis Rastrelliger kanagurta Cypselurus spp Trichiurus haumela Dussumieria acuta Lutianus erythropterus Saurida spp Miichthys miiuy Otolithoides niauritus EleutheronemaTetrarciactyluin Polynemus plebejus Epinephelus akaata | 120 130 80 143 90 180 130 250 130 280 250 220 300 150 120 300 110 280 180 400 400 300 300 300 |
2)Tôm biển: (tính từ hố mắt đến chẽ đuôi vây)
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm) |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 | Tôm rảo Tôm bộp (chì) Tôm vàng Tôm đuôi xanh Tôm he mùa Tôm sú Tôm thẻ trắng Tôm thẻ rằn Tôm hùm ma Tôm hùm sỏi Tôm hùm đỏ Tôm hùm lông | Metapenneus ensis Maffinis M.joyneri M.intermedius Penaeus merguiensis P.monodon P.indicus P.semisulcatus Panulirus P.homarus P.longipes P.stimsoni | 85 95 90 95 110 120 140 120 200 175 160 145 |
3) Các loài thuỷ sản biển khác
STT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm) |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 | Mực ống Mực lá Mực nang Bào ngư Sò huyết Điệp tròn Điệp Hải sâm Cua Sá sùng Ngao | Loligo edulis Sepiotenthis lessoniana Sepia tigris Haliotis diversicolor Arca granosa Placuna placeta Chlomys nobilis Holothuria vagabunda Scylla rerata Sipunculus nudus Meretrix lusoria | 150 120 80 50 35 70 90 60 100 60 50 |