Quyết định 84/2008/QĐ-UBND

Quyết định 84/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, bán dâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành

Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp đã được thay thế bởi Quyết định 14/2013/QĐ-UBND miễn giảm đóng góp người cai nghiện Bình Thuận và được áp dụng kể từ ngày 12/04/2013.

Nội dung toàn văn Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 84/2008/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 03 tháng 10 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2008/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 13/02/2008 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 117/2007TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Thực hiện Công văn số 431/HĐND-CTHĐ ngày 20/6/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Sở Tài chính tại Tờ trình số 32/TTr/SLĐTBXH-STC ngày 24/9/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm đóng góp và trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 20/9/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định trách nhiệm đóng góp đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội; Quyết định số 67/2005/QĐ-UBND ngày 13/10/2005 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người bán dâm, người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Huỳnh Tấn Thành

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BÁN DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tự nguyện; người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên bị đưa vào Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) để chữa trị cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm có trách nhiệm đóng góp và được trợ cấp các khoản chi phí theo quy định.

Chương II

TRÁCH NHIỆM ĐÓNG GÓP

Điều 2. Trách nhiệm đóng góp

1. Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm chữa trị, cai nghiện bị bắt buộc tại Trung tâm phải đóng góp tiền ăn trong thời gian không được hưởng trợ cấp với mức tiền ăn 300.000 đồng/người/tháng (10.000 đồng/ngày).

2. Đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm phải đóng góp các khoản sau:

a) Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng (10.000 đồng/ngày) của thời gian cai nghiện là 12 tháng;

b) Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy, các xét nghiệm khác: 50.000 đồng/người/lần xét nghiệm;

c) Tiền thuốc chữa bệnh, thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện và thuốc chữa bệnh thông thường khác: 500.000 đồng/người/đợt chữa trị, cai nghiện; trường hợp đối tượng có sức khỏe yếu phải tăng cường thêm các biện pháp y tế khác hoặc bồi dưỡng theo chế độ của Trung tâm thì có thể thu thêm theo thực tế phát sinh theo thỏa thuận giữa đối tượng, gia đình và Trung tâm;

d) Tiền sinh hoạt văn thể: 100.000 đồng/người/đợt chữa trị, cai nghiện;

đ) Tiền điện, nước, vệ sinh: 300.000 đồng/người/đợt chữa trị, cai nghiện;

e) Tiền học văn hóa, học nghề: thu theo thực tế (nếu bản thân đối tượng và gia đình có nhu cầu);

g) Tiền đóng góp xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất; trang thiết bị: 400.000 đồng/người/đợt chữa trị, cai nghiện;

h) Chi phí quản lý, phục vụ: 2.000.000 đồng/người/đợt chữa trị, cai nghiện.

Chương III

CÁC CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP

Điều 3. Người bán dâm, người nghiện ma túy (kể cả người chưa thành niên) bị bắt buộc đưa vào Trung tâm và người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm được trợ cấp các khoản:

1. Tiền ăn: 300.000 đồng/người/tháng (10.000 đồng/ngày).

- Đối với người bán dâm được trợ cấp 6 tháng/lần chấp hành quyết định của 12 tháng, 9 tháng/lần chấp hành quyết định của 18 tháng; đối với người nghiện ma túy được trợ cấp 6 tháng/lần chấp hành quyết định của 12 tháng, 12 tháng/lần chấp hành quyết định 24 tháng;

- Thời gian chấp hành quyết định còn lại người bán dâm, người nghiện ma túy phải đóng góp tiền ăn theo quy định tại Điều này;

- Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên thì được cấp 100% tiền ăn;

- Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời (sau đây gọi tắt là người lưu trú tạm thời) tại Trung tâm được trợ cấp tiền ăn 10.000đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15 ngày.

2. Tiền thuốc điều trị, chữa bệnh:

- Đối với người bán dâm được trợ cấp 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định, bao gồm: tiền thuốc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thuốc chữa bệnh thông thường, xét nghiệm và chi phí y tế khác.

Đối với người nghiện ma túy được trợ cấp 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định, bao gồm: tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn, thuốc điều trị các bệnh cơ hội, thuốc cấp cứu và chi phí các xét nghiệm khác.

- Trường hợp người bán dâm đồng thời cũng là người nghiện ma túy, thì được trợ cấp tiền thuốc điều trị và thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: mức 550.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;

- Trong thời gian chấp hành quyết định hoặc lưu trú tạm thời tại Trung tâm, nếu người nghiện ma túy, người bán dâm bị thương do tai nạn lao động được sơ cứu, cấp cứu kịp thời cho đến khi ổn định thương tật. Trường hợp bị ốm hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí điều trị trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự trả; những người thuộc diện chính sách hoặc hoàn cảnh gia đình quá khó khăn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì Giám đốc Trung tâm xem xét hỗ trợ 50% hoặc toàn bộ chi phí điều trị, nhưng không quá 1.000.000 đồng/người/lần điều trị. Đối với người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên, người lưu trú tạm thời thì được cấp 100% chi phí điều trị.

3. Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết như: mùng, mền, chiếu, gối, quần áo đồng phục, khăn mặt… với mức 200.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

- Đối với người lưu trú tạm thời, trong thời gian lưu trú tạm thời được sử dụng quần áo, chăn, màn của cá nhân. Trường hợp người bị đưa vào lưu trú tạm thời thiếu quần áo, chăn, màn thì Trung tâm căn cứ lưu lượng người lưu trú tạm thời để mua sắm quần áo, chăn, màn cho người lưu trú tạm thời mượn;

- Riêng người nghiện ma túy, người bán dâm chưa thành niên được cấp vật dụng cá nhân bằng hiện vật theo quy định như sau: được nằm riêng gường, có chiếu, màn, mỗi người được cấp một tấm đắp, mỗi năm mỗi người được cấp hai tấm chiếu, hai bộ quần áo dài, một bộ quần áo đồng phục, hai bộ quần áo lót, hai khăn mặt, hai đôi dép nhựa, hai bàn chải đánh răng, một áo mưa ni lông, một chiếc mũ cứng. Hàng quý mỗi người được cấp một tuýp thuốc đánh răng 90 gam và một kí lô gam xà phòng.

4. Hoạt động văn thể: 30.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.

5. Học văn hóa và giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT ngày 18/01/2006 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Y tế hướng dẫn công tác dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy.

6. Tiền học nghề: người nghiện ma túy, người bán dâm, nếu chưa có nghề, có nhu cầu học nghề được Giám đốc Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn theo mức thu học phí đối với các cơ sở dạy nghề công lập có cùng ngành nghề, thời gian đào tạo; áp dụng theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận quy định chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn đối với lao động tỉnh Bình Thuận. Kinh phí này chỉ hỗ trợ cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu. Căn cứ trình độ, nhu cầu, kinh phí và tình hình cụ thể, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.

7. Tiền vệ sinh phụ nữ: 10.000 đồng/người/tháng, trong thời gian chấp hành quyết định.

8. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: người nghiện ma túy, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính tại Trung tâm hoặc hết thời hạn lưu trú tạm thời tại Trung tâm được quyết định trở về cộng đồng, nếu hoàn cảnh khó khăn hoặc không có thu nhập từ kết quả lao động tại Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng, khi trở về nơi cư trú được trợ cấp tiền ăn đường với mức 20.000 đồng/người/ngày, tối đa không quá 05 ngày; trợ cấp tiền tàu, xe theo giá phương tiện công cộng phổ thông. Trung tâm có điều kiện mua vé tàu, xe thì cấp bằng vé tàu, xe cho đối tượng.

9. Trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng: người nghiện ma túy, người bán dâm sau khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính, trở về địa phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm, bản thân, gia đình thuộc diện khó khăn được UBND cấp huyện xét trợ cấp tái hòa nhập cộng đồng với mức là 750.000 đồng/người để tự tạo việc làm ổn định cuộc sống. Trợ cấp này chỉ cấp cho đối tượng chấp hành quyết định lần đầu, không cấp lần thứ hai. Người mại dâm, người nghiện ma túy khi chấp hành xong quyết định mà vẫn ở độ tuổi chưa thành niên thì không được khoản trợ cấp này.

10. Tiền mai táng: người nghiện ma túy, người bán dâm đang chữa trị, cai nghiện chết tại Trung tâm hoặc chết do tai nạn lao động mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp (trong vòng 24 giờ), Trung tâm có trách nhiệm mai táng. Mức chi mai táng 2.000.000 đồng/người.

Trường hợp cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh toán chi phí này theo quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.

11. Người bán dâm, người nghiện ma túy bị nhiễm HIV/AIDS: được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các khoản hỗ trợ khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa trị cai nghiện) theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn Quyết định.

Chương IV

CHẾ ĐỘ MIỄN GIẢM CHI PHÍ CHỮA TRỊ, CAI NGHIỆN

Điều 4.

1. Miễn 100% chi phí chữa trị, cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy, người bán dâm tại Trung tâm thuộc các trường hợp sau đây:

- Người thuộc đối tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

- Người không có nơi cư trú nhất định mà bản thân không có điều kiện đóng góp hoặc không xác định được thân nhân của người đó hoặc người giám hộ (đối với người chưa thành niên);

- Người thuộc đối tượng gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Đối với các trường hợp khó khăn không đủ điều kiện đóng góp, ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Trung tâm trình UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính) xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể.

3. Thủ tục miễn, giảm hàng năm cho các đối tượng quy định tại Quy định này: giao trách nhiệm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện.

Chương V

QUẢN LÝ, PHÂN PHỐI, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN NGUỒN THU

Điều 5.

1. Chứng từ thu do cơ quan thuế thống nhất phát hành.

2. Phân phối sử dụng: toàn bộ số tiền thu từ đối tượng chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm được để lại đơn vị 100% chi phí các khoản phát sinh theo chế độ quy định hiện hành.

Quản lý và sử dụng nguồn thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện chi trợ cấp và miễn chi phí theo Quy định này được bố trí từ nguồn:

- Chi đảm bảo xã hội trong dự toán chi ngân sách được UBND tỉnh giao hàng năm;

- Thu lao động sản xuất hàng năm của Trung tâm;

- Nguồn đóng góp của các đối tượng chữa trị, cai nguyện tự nguyện.

Điều 7. Các nội dung khác không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 hướng dẫn về trách nhiệm đóng góp và chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm và Thông tư liên tịch số 17/2008/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 13/02/2008 về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01/10/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 84/2008/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu84/2008/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/10/2008
Ngày hiệu lực13/10/2008
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/04/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 84/2008/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp
              Loại văn bảnQuyết định
              Số hiệu84/2008/QĐ-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
              Người kýHuỳnh Tấn Thành
              Ngày ban hành03/10/2008
              Ngày hiệu lực13/10/2008
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 12/04/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản gốc Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp

              Lịch sử hiệu lực Quyết định 84/2008/QĐ-UBNDtrách nhiệm đóng góp chế độ trợ cấp