Văn bản khác 896/TTr-BNN-TCLN

Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN phê duyệt “đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh năm 2011” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN đề án điểm điều tra, kiểm kê rừng


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 896/TTr-BNN-TCLN

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2011

 

TỜ TRÌNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN ĐIỂM VỀ ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ RỪNG TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ HÀ TĨNH NĂM 2011”

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Ngày 18 tháng 3 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2011 - 2015” tại Tờ trình số 728/TTr/BNN-TCLN. Trong đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã báo cáo và xin phép Thủ tướng Chính phủ được tổ chức thực hiện thí điểm việc điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh trong năm 2011, nhằm tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trên toàn quốc.

Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng trên phạm vi toàn quốc có tính khả thi cao và đúng kế hoạch tiến độ đặt ra theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 80/TTg-KTN ngày 15/01/2009 về việc báo cáo kết quả rà soát quy hoạch lại 03 loại rừng và văn bản số 2007/TTg-KTN ngày 20/10/2009 về việc triển khai thực hiện văn bản số 80/TTg-KTN ngày 15/01/2009; đồng thời bảo đảm cân đối nguồn ngân sách phù hợp năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành xây dựng Đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng và kính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép được triển khai thực hiện với những lý do và nội dung chủ yếu như sau:

A. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐIỂM

Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc là dự án sẽ được triển khai với quy mô rộng khắp trong cả nước, thời gian thực hiện dài (trong vòng 5 năm) và huy động rất lớn các nguồn lực để thực hiện. Mặt khác, các biện pháp kỹ thuật để thực hiện cũng phức tạp, khối lượng công việc nhiều đòi hỏi người tham gia phải có chuyên môn, nghiệp vụ… Do đó, cần thiết phải tổ chức làm điểm để thống nhất các biện pháp kỹ thuật; tổng kết rút kinh nghiệm đề ra các giải pháp, quy trình thực hiện phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân lực... đảm bảo hiệu quả của công tác điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc.

Nhiệm vụ chủ yếu của triển khai điểm về điều tra, kiểm kê như sau:

1) Làm cơ sở để bổ sung hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn kỹ thuật gồm các phương pháp điều tra, kiểm kê rừng và đất chưa có rừng ở thực địa cũng như các phương pháp tính toán, xây dựng bản đồ ở bước nội nghiệp.

2) Hoàn thiện các quy định về bản đồ, mẫu biểu thống kê, mẫu phiếu thu thập thông tin, hồ sơ quản lý rừng có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn.

3) Bổ sung kiến thức và kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án từ Trung ương đến các cấp hành chính trên quy mô cả nước, xây dựng được tài liệu tập huấn cho các đối tượng tham gia “Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng” từ Trung ương đến địa phương.

4) Xây dựng được điểm trình diễn về những giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện điều tra, kiểm kê rừng cho các địa phương học hỏi, rút kinh nghiệm khi áp dụng cho địa phương mình.

5) Triển khai điểm về điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh là một phần của Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc. Góp phần hoàn thành khối lượng mà Dự án đã đề ra.

B. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN ĐIỀM

I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ RỪNG

I.1. Mục tiêu

1) Nắm bắt được toàn diện về diện tích rừng; chất lượng rừng và diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là đất chưa có rừng) gắn với chủ quản lý cụ thể trên địa bàn tỉnh.

2) Thiết lập được hồ sơ quản lý rừng của địa phương; xây dựng cơ sở dự liệu theo đơn vị quản lý rừng và đơn vị hành chính các cấp phục vụ theo dõi diễn biến rừng và đất chưa có rừng hàng năm.

Thành quả của công tác điều tra, kiểm kê rừng đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về quản lý bảo vệ và phát triển rừng và việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương;

3) Tổng kết thực tiễn rút ra được những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện trên phạm vi toàn quốc đạt hiệu quả cao.

I.2. Yêu cầu

1) Phạm vi điều tra, kiểm kê rừng

a) Công tác điều tra, kiểm kê rừng, đất chưa có rừng được tiến hành trên phạm vi hai tỉnh là Bắc Kạn và Hà Tĩnh.

b) Kết quả điều tra, kiểm kê rừng, đất chưa có rừng sẽ được tập hợp từ các lô kiểm kê lên các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.

2) Đối tượng điều tra, kiểm kê rừng

a) Toàn bộ diện tích rừng và chất lượng rừng theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng; diện tích đất chưa có rừng được giao và cho thuê với mục đích phát triển rừng.

b) Toàn bộ chủ rừng đã được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; giao quản lý, sử dụng rừng, cho thuê rừng, đất chưa có rừng.

3) Chỉ tiêu điều tra, kiểm kê rừng

a) Về diện tích

Chỉ tiêu điều tra, kiểm kê rừng về diện tích được tổng hợp theo đơn vị hành chính, theo 03 loại rừng và theo chủ quản lý rừng, trong đó bao gồm các bộ chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Rừng tự nhiên; rừng trồng và đất chưa có rừng;

- Diện tích đất có rừng và đất chưa có rừng theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng gắn với các trạng thái rừng và trạng thái thực bì được quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp;

- Diện tích rừng và đất chưa có rừng theo chủ quản lý, sử dụng;

- Diện tích rừng và đất chưa có rừng theo đơn vị hành chính.

b) Về chất lượng rừng

Trữ lượng rừng (rừng tự nhiên và rừng trồng), bao gồm các bộ chỉ tiêu chủ yếu sau: trữ lượng trên các trạng thái rừng; trữ lượng theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất); trữ lượng theo nhóm chủ quản lý, sử dụng rừng và trữ lượng theo đơn vị hành chính.

II. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN ĐIỂM

II.1. Điều tra rừng

1) Mục tiêu điều tra rừng

Điều tra rừng nhằm phản ánh khách quan hiện trạng rừng tại thời điểm điều tra. Bảo đảm sự thống nhất số liệu tổng trữ lượng các trạng thái rừng; tổng diện tích rừng và đất chưa có rừng của từng đơn vị hành chính; bảo đảm cho việc đánh giá chính xác tình hình quản lý, sử dụng rừng và chất lượng rừng của các chủ rừng.

Kết quả điều tra rừng làm cơ sở cho công tác kiểm kê rừng của các chủ rừng và các cấp chính quyền cơ sở.

2) Kết quả

a) Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất chưa có rừng cấp xã theo trạng thái rừng (phân loại các trạng thái rừng) và đơn vị hành chính.

b) Xác định trữ lượng cho các trạng thái rừng đối với rừng tự nhiên và cho các cấp tuổi đối với rừng trồng gồm: danh sách các trạng thái rừng, diện tích từng trạng thái rừng, trữ lượng bình quân của từng trạng thái rừng.

Điều tra nghiên cứu xác định tổng sinh khối rừng, xây dựng căn cứ tính toán trữ lượng cacbon cho các kiểu rừng.

3) Phương pháp thực hiện điều tra

Phương pháp điều tra rừng chủ yếu sử dụng ảnh viễn thám có độ phân giải cao (Spot 5, hoặc ảnh viễn thám có chất lượng tương đương chụp trong thời gian 1 năm tính đến thời điểm điều tra) và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ GIS để thực hiện.

Phương pháp giải đoán ảnh được áp dụng là phương pháp giải đoán ảnh tự động và kết hợp với phương pháp giải đoán ảnh thủ công (bằng mắt) để nâng cao chất lượng của bản đồ thành quả điều tra rừng cấp xã.

4) Tổ chức thực hiện điều tra

a) Cơ quan, đơn vị chuyên môn có khả năng về viễn thám, GIS và điều tra được Tổng cục Lâm nghiệp giao nhiệm vụ sẽ tổ chức thực hiện công tác điều tra rừng; chủ trì và phối hợp với các đơn vị ở địa phương hướng dẫn kỹ thuật điều tra, cập nhật thông tin điều tra hiện trường và bàn giao số liệu điều tra rừng (bao gồm cả bản đồ) cho địa phương.

b) Các cơ quan chuyên ngành của địa phương phối hợp tham gia công tác điều tra rừng tại cơ sở. Trong đó lực lượng Kiểm lâm thuộc các Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm và Kiểm lâm địa bàn làm nòng cốt trong triển khai thực hiện.

II.2. Kiểm kê rừng

1) Mục tiêu kiểm kê rừng

Kiểm kê rừng nhằm nắm bắt được toàn diện về diện tích rừng; chất lượng rừng và đất chưa có rừng gắn với chủ quản lý cụ thể.

Công việc kiểm kê rừng được triển khai thực hiện sau công tác điều tra rừng, thành quả của công tác kiểm kê rừng là cơ sở thiết lập hồ sơ quản lý rừng.

2) Kết quả

Kết quả kiểm kê rừng, bao gồm: số liệu, phiếu mô tả lô, phiếu mô tả diện tích các trạng thái rừng trong lô quản lý và bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, hồ sơ quản lý rừng. Số liệu kiểm kê rừng được tổng hợp theo các biểu:

a) Biểu tổng hợp kiểm kê diện tích đất và rừng phân theo chủ quản lý;

b) Biểu tổng hợp kiểm kê trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý;

c) Biểu tổng hợp các loại đất, loại rừng phân theo mục đích sử dụng;

d) Biểu tổng hợp trữ lượng các loại rừng theo mục đích sử dụng;

đ) Biểu tổng hợp độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính.

3) Phương pháp kiểm kê

a) Kiểm kê về diện tích rừng là việc xác định phạm vi ranh giới, diện tích trên bản đồ và ngoài thực địa. Tổng hợp số liệu kiểm kê theo diện tích của các chủ rừng và theo đơn vị quản lý hành chính và theo 03 loại rừng.

b) Kiểm kê trữ lượng và chất lượng rừng bằng việc sử dụng giá trị trữ lượng bình quân các trạng thái rừng, tính toán trữ lượng các loại rừng theo kết quả điều tra kết hợp với điều tra, kiểm kê hiện trường cho từng loại chủ quản lý, tập hợp số liệu theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.

c) Tổng hợp kết quả kiểm kê rừng bằng phần mềm cơ sở dữ liệu theo hệ thống biểu cấp xã, huyện, tỉnh, cụ thể: số liệu kiểm kê rừng cấp xã được tổng hợp từ các chủ rừng theo các phiếu điều tra, kiểm kê rừng; số liệu kiểm kê rừng cấp huyện được tổng hợp từ số liệu của cấp xã; số liệu kiểm kê rừng cấp tỉnh được tổng hợp từ số liệu của cấp huyện.

4) Đơn vị thực hiện kiểm kê rừng

a) Việc tổ chức kiểm kê rừng do Chi cục Kiểm lâm chủ trì triển khai thực hiện, được Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và giao nhiệm vụ; các cơ quan, đơn vị chuyên ngành của Trung ương phối hợp hướng dẫn và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kiểm kê rừng.

b) Tổng cục Lâm nghiệp giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn phối hợp hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê, cập nhật thông tin kiểm kê và bàn giao số liệu điều tra rừng cho địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát và hướng dẫn, nghiệm thu thành quả kiểm kê rừng của địa phương.

II.3. Lập hồ sơ quản lý rừng

a) Tiến hành lập Hồ sơ quản lý rừng cho từng tiểu khu rừng ngay sau kết quả kiểm kê rừng được nghiệm thu, để phục vụ cho quản lý ngành lâm nghiệp; đồng thời đây là nguồn thông tin đầu vào phục vụ cập nhật, thống kê diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm sau khi kiểm kê.

b) Hồ sơ quản lý rừng bao gồm những số liệu về diện tích, trữ lượng rừng, phương án điều chế rừng (nếu có) và tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp, bản đồ kèm theo thể hiện đến lô quản lý và các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, dự án hoặc đề án liên quan đến lô quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trình tự và phương pháp lập Hồ sơ quản lý rừng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

III. THÀNH QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1) Hệ thống bản đồ kiểm kê hiện trạng rừng và đất chưa có rừng theo 3 loại rừng, chủ quản lý và đơn vị hành chính năm 2011.

2) Hệ thống số liệu kiểm kê rừng bao gồm:

a) Diện tích rừng và đất chưa có rừng theo 03 loại rừng, theo chủ quản lý; trữ lượng rừng theo 03 loại rừng, theo chủ quản lý được tổng hợp từ xã đến huyện, tỉnh; độ che phủ rừng theo đơn vị hành chính;

b) Các biểu kiểm kê rừng được tổng hợp từ xã, huyện, tỉnh;

c) Hệ thống hồ sơ quản lý rừng các cấp: được quản lý dưới dạng cơ sở dữ liệu số, bao gồm số liệu và bản đồ;

3) Báo cáo tổng hợp toàn bộ quá trình thực hiện đề án, đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

IV.1. Về tổ chức

1) Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai Đề án điểm. Thành lập Ban chỉ đạo đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng, trong đó Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan thường trực để tổ chức thực hiện.

2) Ủy ban nhân dân hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh thành lập Ban chỉ đạo ở địa phương để phối hợp với Ban chỉ đạo đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng ở Trung ương và các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện.

IV.2. Về khoa học công nghệ

1) Ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thám trong công tác điều tra, kiểm kê rừng: sử dụng ảnh vệ tinh để phục vụ việc điều tra xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng; ứng dụng các phần mềm chuyên dụng phục vụ giải đoán ảnh vệ tinh và xây dựng bản đồ thành quả kiểm kê rừng;

2) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng;

3) Ứng dụng các phương tiện, thiết bị và công cụ tiên tiến trong điều tra, kiểm kê rừng, như các trang thiết bị sử dụng cho công tác điều tra ngoại nghiệp và xây dựng thành quả.

IV.3. Về nguồn lực

a) Huy động tổng hợp nguồn lực của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến việc tổ chức triển khai Đề án.

b) Tăng cường năng lực và huy động các lực lượng tham gia công tác điều tra, kiểm kê rừng. Đào tạo, tập huấn, huấn luyện kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ của các cơ quan từ Trung ương đến địa phương (nhất là cấp huyện, xã) để thực hiện các hoạt động được giao.

c) Đầu tư trang thiết bị và công cụ kỹ thuật và các phần mềm hỗ trợ để phục vụ công tác điều tra, kiểm kê rừng và tổng hợp kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng sau kiểm kê.

IV.4. Về tài chính

Ngân sách nhà nước cấp toàn bộ kinh phí cho việc triển khai thực hiện đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh và được bố trí bổ sung kinh phí năm 2011 cho việc xây dựng dự án và tổ chức thực hiện.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tiếp nhận nguồn đầu tư và giao Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức triển khai sử dụng theo các quy định hiện hành của nhà nước.

Cho phép Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án điểm và giao nhiệm vụ cho đơn vị có đủ năng lực thực hiện (không qua đấu thầu) theo đúng mục tiêu đề án điểm, đảm bảo hiệu quả cao.

IV.5. Về hợp tác quốc tế

Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm thu hút đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật cho công tác điều tra, kiểm kê rừng như: hợp tác trao đổi kinh nghiệm, thăm quan nghiên cứu, học tập về thiết lập cơ sở dữ liệu; hồ sơ quản lý rừng; điều tra kiểm kê rừng; trao đổi, tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật và dự án đầu tư cho công tác điều tra, kiểm kê rừng.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

V.1. Tiến độ

Triển khai thực hiện và hoàn thành đề án điểm về điều tra, kiểm kê rừng trong năm 2011, cụ thể:

- Xây dựng và phê duyệt dự án điểm của từng tỉnh;

- Tổ chức triển khai thực hiện dự án;

- Tổ chức nghiệm thu, tổng kết, rút kinh nghiệm.

V.2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án điểm

Tổng kinh phí thực hiện Đề án khái toán là 50 tỷ đồng. Chi tiết nội dung thực hiện sẽ được xây dựng và cập nhật trong từng dự án điểm theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước. Trong đó, các hạng mục chi phí chủ yếu để thực hiện gồm:

1) Chi phí trực tiếp: 46 tỷ đồng, trong đó:

- Công tác chuẩn bị và các hoạt động hỗ trợ: 4 tỷ đồng;

- Công tác điều tra rừng: 17 tỷ đồng;

- Công tác kiểm kê rừng: 21 tỷ đồng;

- Lập hồ sơ quản lý rừng: 1 tỷ đồng;

- Cập nhật, theo dõi diễn biến rừng sau kiểm kê: 3 tỷ đồng;

2) Chi phí quản lý; thẩm định và giám sát dự án: 2 tỷ đồng;

3) Dự phòng: 2 tỷ đồng.

V.3. Trách nhiệm của các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh làm điểm

1) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức triển khai xây dựng, và trực tiếp phê duyệt dự án điểm về điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh làm điểm để triển khai thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu đặt ra. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm để triển khai trên toàn quốc.

2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối vốn và ghi bổ sung kế hoạch vốn năm 2011 cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện đề án điểm này.

3) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc có liên quan tham gia công tác điều tra, kiểm kê rừng và biên tập bản đồ và ảnh vệ tinh, gồm bản đồ thành quả kiểm kê đất đai năm 2010; bản đồ nền địa hình hệ quy chiếu VN 2000 (bản đồ dạng số); ảnh vệ tinh (Spot5) có độ phân giải cao, với chất lượng tốt, đã được xử lý ở cấp độ III, ảnh được chụp tối thiểu trong năm 2010 bàn giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (kinh phí biên tập và xử lý ảnh vệ tinh thuộc dự án điểm).

4) Ủy ban nhân dân hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia triển khai thực hiện điều tra, kiểm kê rừng của tỉnh theo hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp.

V.4. Kiểm tra, giám sát và đánh giá

Ban chỉ đạo điểm về điều tra, kiểm kê rừng Trung ương chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc toàn diện công tác điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh.

Tổng cục Lâm nghiệp là đơn vị đầu mối có trách nhiệm lập chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt Đề án./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh;
- Lưu VT.

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 896/TTr-BNN-TCLN

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu896/TTr-BNN-TCLN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/04/2011
Ngày hiệu lực05/04/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 896/TTr-BNN-TCLN

Lược đồ Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN đề án điểm điều tra, kiểm kê rừng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN đề án điểm điều tra, kiểm kê rừng
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu896/TTr-BNN-TCLN
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýCao Đức Phát
                Ngày ban hành05/04/2011
                Ngày hiệu lực05/04/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN đề án điểm điều tra, kiểm kê rừng

                      Lịch sử hiệu lực Tờ trình 896/TTr-BNN-TCLN đề án điểm điều tra, kiểm kê rừng

                      • 05/04/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/04/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực